- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1384/QĐ-BNN-KH năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1111/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 26 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ”;
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành chương trình hành động thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 268/TTr-SNN ngày 19/12/2014 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 – 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu, quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1. Quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với định hướng phát triển ngành chung của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận; đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội; gắn sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao để nâng cao giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ.
- Tăng cường sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội vào trong quá trình tái cơ cấu ngành. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.
1.2. Mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản toàn diện bền vững, hiệu quả cao.
- Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua việc ứng dụng khoa học công nghệ, gắn khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả trước mắt và lâu đài, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
- Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2020 đạt từ 2,0%/năm trở lên.
Trong đó:
+ Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực nông nghiệp đạt bình quân 0,9% (trồng trọt bình quân đạt khoảng 0,5-0,8%/năm, chăn nuôi bình quân đạt khoảng 1,0%/năm, dịch vụ đạt bình quân 4,0%/ năm)
+ Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực lâm nghiệp đạt bình quân trên 8,0%/năm
+ Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực thuỷ sản đạt bình quân trên 10,0%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 78,0% (trồng trọt 65%, chăn nuôi 31,0%; dịch vụ nông nghiệp 4,0%); lâm nghiệp 1,5% và thủy sản 20,5%.
- Giá trị sản xuất/ha canh tác đạt trên 130 triệu đồng/ha.
- Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia (năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 20,5%)
2. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2015 đến năm 2020.
3. Định hướng và nội dung tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
3.1.1. Trồng trọt
3.1.1.1. Định hướng
Phát triển sản xuất theo hướng quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, địa phương.
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, xây dựng và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản, hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
3.1.1.2. Nội dung tái cơ cấu trồng trọt
a) Mục tiêu
Đến năm 2020 tổng diện tích gieo trồng đạt 108 ngàn ha, giảm khoảng 6.500 ha so với năm 2013. Trong đó diện tích cây hàng năm khoảng 102,6 ngàn ha, cây lâu năm khoảng 7.000 ha; các loại cây trồng chủ lực vẫn là: Cây lúa khoảng 69,0%, rau các loại 12,0%, cây ăn quả khoảng 6,0%.... Diện tích 6.500 ha giảm, do chuyển mục đích sử dụng với các nguyên nhân sau: Tốc độ đô thị hóa, tốc độ gia tăng dân số; tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là khu vực nông thôn;
b) Nội dung cụ thể
- Đến năm 2020 diện tích lúa còn 76.000ha, giảm khoảng 5.000ha so với năm 2013 để chuyển sang: Chuyển khoảng 3.000ha sang canh tác Lúa - Cá tại các vùng ruộng trũng của các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô….; Chuyển khoảng 2.000 ngàn ha sang trồng rau, củ quả và cây dược liệu có giá trị kinh tế cao trên diện tích đất 2 lúa, đất lúa màu của Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn đất trồng lúa không chủ động nước ở các huyện Nho Quan, Thị xã Tam Điệp.
- Giảm 1.000 ha lạc, 900ha khoai lang, 600ha mía và sắn sang trồng các loại cây có giá trị cao như: Thanh Long, Bưởi Diễn, Chuối tiêu hồng và Mắc ca.
- Ổn định diện tích các cây trồng như: 4.000ha lạc, 1.500ha khoai lang, 1.000ha đậu tương, 500ha sắn, 300ha chè, 50ha cói, 12.850ha rau các loại, 6.700ha cây ăn quả.
Xây dựng một số đề án và mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao để thực hiện để tái cơ cấu:
+ Xây dựng Đề án: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa màu, đất màu, đất đồi sang trồng rau củ quả và cây dược liệu; Chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất các mô hình tổng hợp, đa dạng cây trồng, con nuôi
+ Thực hiện một số mô hình có hiệu quả kinh tế mang lại thu nhập cao cho người dân, như: Trồng rau rút, rau cần trên đất 2 lúa tại huyện Yên Mô, Yên Khánh; Vùng trồng dưa bở, từng bước xây dựng thương hiệu dưa bở của huyện Gia Viễn; Mở rộng diện tích trồng cây Thanh Long ruột đỏ tại huyện Nho Quan; Mở rộng diện tích trồng Chuối tiêu hồng tại huyện Hoa Lư và Nho Quan;
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản lý trong sản xuất như:
+ Ứng dụng phương pháp canh tác lúa nước cải tiến (SRI); Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học trong sản xuất lúa, rau màu; Sử dụng bẫy sinh học phòng trừ một số đối tượng dịch hại trên rau; Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, chế biến, bảo quản trên lúa; Sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap).
+ Thực hiện các công thức luân canh như: Lúa - lúa - trạch tả, lúa - lúa - bí xanh, lúa - lúa - khoai tây, cà chua nhót - lúa - ngô đông, rau rút - rau cần, dưa bở - lúa - rau, hành hoa - lúa - ngô đông, thuốc lào - lúa - ngô đông.
3.1.2. Chăn nuôi
3.1.2.1. Định hướng
- Tái cơ cấu ngành chăn nuôi phải dựa trên quan điểm tái cơ cấu tổng thể ngành nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp và chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của thủ tướng chính phủ,
- Chú trọng phát triển những sản phẩm có tiềm năng, lợi thế theo hướng tăng nhanh năng suất và hiệu quả để tăng sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, gắn với bảo vệ môi trường,
- Thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo cơ chế thị trường, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua việc liên kết sản xuất, đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho người chăn nuôi và người tiêu dùng.
3.1.2.2. Nội dung tái cơ cấu chăn nuôi
a) Mục tiêu
- Đẩy mạnh phát triển các con nuôi chủ lực là lợn, gia cầm (kể cả thịt và trứng) và con nuôi có lợi thế là dê, thỏ; tạo bước đột phá trong phát triển chăn nuôi bò sữa; chú trọng đến các con nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao (hươu, nai, lợn rừng, chim trĩ...). Gắn phát triển vật nuôi đặc thù, có lợi thế với xây dựng chỉ dẫn địa lý và quảng bá thương hiệu.
- Phát triển chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Thay đổi phương thức chăn nuôi trong nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật, công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân, vừa hạn chế dịch bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong cộng đồng dân cư.
b) Nội dung cụ thể
- Về xây dựng Đề án, chương trình: Chương trình giống vật nuôi; Đề án phát triển chăn nuôi thỏ; phát triển chăn nuôi gia cầm hướng thịt và hướng trứng; phát triển chăn nuôi những con nuôi đặc sản (như: Lợn rừng, lợn lai rừng, vịt chất lượng cao, …); Dự án hỗ trợ phát triển giống lợn ngoại theo hướng nạc; dự án áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (GAHP)…
- Về đối tượng vật nuôi
+ Xác định vật nuôi chủ lực là lợn, gia cầm; vật nuôi có lợi thế là dê, thỏ; chú trọng phát triển vật nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao như: hươu, nai, chim trĩ…
+ Khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa, liên doanh, liên kết với tập đoàn TH, công ty sữa Vinamilk đầu tư vào phát triển chăn nuôi bò sữa theo hình thức gia trại.
+ Chăn nuôi dê, thỏ để phục vụ phát triển du lịch, liên kết thị trường đầu ra với Công ty Nippon Zoki Nhật Bản để tập trung phát triển chăn nuôi thỏ ngoại theo chuỗi sản phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Về phương thức tổ chức sản xuất chăn nuôi
+ Từng bước chuyển dịch từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, tập trung, công nghiệp đồng thời tổ chức lại phương thức chăn nuôi nông hộ.
+ Kiểm soát, đảm bảo vệ sinh môi trường, hình thành tổ hợp tác để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Sản xuất, liên kết trong chăn nuôi có hợp đồng kinh tế ràng buộc.
+ Tổ chức sản xuất các sản phẩm đặc trưng của tỉnh gắn với điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu của từng vùng sinh thái như: Gà đồi Cúc Phương, dê núi Ninh Bình, tiến tới xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu gà đồi Cúc Phương, dê núi Ninh Bình.
3.2. Lâm nghiệp
3.2.1. Định hướng
- Cơ cấu các loại rừng: Cơ bản giữ ổn định diện tích rừng đến năm 2020 là: 17.033 ha (không tính diện tích rừng Cúc phương). Trong đó: Diện tích rừng Đặc dụng: 5.160ha, diện tích rừng phòng hộ 8.760ha, diện tích rừng sản xuất 3.113 ha.
- Nâng cao giá trị các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tự nhiên, rừng trồng phòng hộ ven biển, rừng trồng phòng hộ vùng đồi núi, rừng sản xuất. Phát triển mô hình nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp. Tiếp tục thực hiện giao đất, giao rừng cho người dân, xây dựng mô hình trồng rừng hiệu quả kinh tế cao để người dân học tập mở rộng và yên tâm gắn bó với rừng của mình. Cải thiện chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, góp phần tăng năng suất rừng trồng, thường xuyên cập nhật giống cây trồng mới, giới thiệu và tạo điều kiện người dân tiếp cận nguồn giống có chất lượng cao. Rà soát, khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ tại địa phương, phát triển sản xuất đồ mộc dân dụng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
3.2.2. Nội dung tái cơ cấu lâm nghiệp
3.2.2.1. Mục tiêu
- Đáp ứng 1 phần nhu cầu gỗ nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh.Tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân từ 8%/năm, đến năm 2015 giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 15 triệu đồng/ha/năm và đạt 25 triệu/ha/năm vào năm 2020.
- Đến năm 2020 chuyển đổi cơ cấu cây trồng khoảng 30% diện tích rừng trồng phòng hộ và rừng trồng sản xuất, 80% giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận đưa vào trồng rừng, có 2 sản phẩm thế mạnh về lâm nghiệp của tỉnh.
- Trung bình mỗi năm chuyển đổi diện tích trồng cây keo sang cây có giá trị kinh tế khác khoảng 200 ha. Nâng độ che phủ của rừng lên 20% năm 2015 và 20,5% vào năm 2020. Mỗi năm thu hút khoảng 10.000 lao động tham gia sản xuất lâm nghiệp.
3.2.2.2. Nội dung cụ thể
- Đẩy mạnh việc trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao để dần thay thế cây keo mang lại hiệu quả kinh tế thấp, như: Trồng cây Mắcca (1.000ha), trồng cây Xoan Đào (400ha), trồng cây Trám (50ha), trồng cây thông (200ha).
- Thực hiện các dự án:
+ Trồng rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn do khả năng bồi lấp khu vực ven biển nên trong 5 năm tới có diện tích trồng bổ sung 300ha rừng phòng hộ ven biển huyện Kim Sơn.
+ Dự án trồng cây phân tán để bổ sung lượng gỗ củi phục vụ nhu cầu người dân địa phương, góp phần tạo cảnh quan môi trường trong sạch, trung bình mỗi năm trồng khoảng 1 triệu cây.
- Xây dựng, triển khai thực hiện đề án thuê rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng, dự án kiểm kê rừng toàn tỉnh; Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; Xây dựng trung tâm sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp.
3.3. Thủy sản
3.3.1. Định hướng
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu lao động thuỷ sản theo định hướng thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước, đảm bảo duy trì và phát triển thuỷ sản ổn định, hiệu quả, bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập của người sản xuất, Khai thác hiệu quả, hợp lý và bền vững tiềm năng đất đai mặt nước.
Xây dựng cơ cấu ngành thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản phát triển theo chiều sâu tăng giá trị gia tăng, tập trung phát triển các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao, trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, áp dụng quy trình quản lý VietGAP, tăng năng suất, bảo đảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.3.2. Nội dung tái cơ cấu thủy sản
3.3.2.1. Mục tiêu
Đến năm 2015, Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 11.630 ha đến năm 2020, Diện tích nuôi đạt 13.650 ha (tăng bình quân trong giai đoạn 2015 - 2020 là 3,25%).
Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 40.600 tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015 là 3,51%; đến năm 2020 đạt 64.170 tấn, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 10%/năm. Giá trị sản xuất thủy sản đến năm 2015 đạt 1.085 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 1.749 tỷ đồng.
3.3.2.2. Nội dung cụ thể
- Nuôi trồng thủy sản
+ Trọng tâm là phát triển NTTS ruộng trũng cấy lúa kém hiệu quả chuyển đổi sang nuôi chuyên canh là theo hình thức thâm canh, bán thâm canh, nếu nuôi kết hợp với lúa thì nuôi theo hình thức bán thâm canh, quảng canh cải tiến.
+ Tập trung phát triển các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và ưu thế như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, Ngao, cá Bớp.
+ Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung có giá trị kinh tế cao: Vùng nước lợ huyện Kim Sơn; nuôi cá ruộng trũng huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô.
+ Xây dựng và mở rộng các vùng ương giống cá tập trung có lợi thế cao tại các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan để chủ động cung ứng giống cho vùng nuôi ruộng trũng trong tỉnh.
- Khai thác thuỷ sản: Tập trung đầu tư cải hoán nâng cấp tàu thuyền khai thác gần bờ đủ điều kiện để vươn ra khai thác xa bờ; Tổ chức khai thác nguồn lợi hợp lý gắn kết với các mô hình quản lý cộng đồng trong từng khu vực sông và hồ.
- Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
+ Thả các giống cá bớp, cá chẽm, cua xanh ra biển; Thả cá tràu tiến vua, cá rô tổng trường, cá chình, cá chép Việt, tôm càng xanh,...ra vùng nước nội đồng.
+ Hỗ trợ chuyển đổi ngư dân khai thác ven bờ sang nuôi nhuyễn thể vùng Cồn Nổi và khoanh nuôi rừng ngập mặn; Chuyển đổi nghề cho các hộ khai thác trong các bãi đẻ thuỷ sản.
+ Thiết lập các khu bảo tồn và quản lý các bãi đẻ, đầu tư trang thiết bị cho công tác Bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Thiết lập khu bảo tồn thuỷ sản đất ngập nước Vân Long - Gia Viễn, Hoa Lư; Thiết lập khu bảo tồn thuỷ sản ven biển,..
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát .
- Về chế biến thuỷ sản (CBTS): Cần được đầu tư nâng cấp 7 chợ thủy sản để trở thành các chợ đầu mối phân phối nguyên liệu thuỷ sản cho nhà máy và các cơ sở chế biến và đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.
3.4.1. Định hướng
Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16/01/2012 về xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020 và Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020.
Xây dựng nông thôn mới Ninh Bình có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn ngày càng vững mạnh.
3.4.2. Nội dung
3.4.2.1. Mục tiêu
Đến năm 2015 có ít nhất 20% số xã và đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.4.2.2. Nội dung cụ thể
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và thi đua
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp.
- Tập trung thực hiện các nội dung xây dựng NTM cho các xã đạt chuẩn.
3.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu
3.5.1. Định hướng
Tái cơ cấu ngành thủy lợi là nội dung và giải pháp để thực hiện tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hướng bền vững. Nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Đối tượng phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Ưu tiên xây dựng hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển huyện Kim Sơn, nuôi trồng thủy sản vùng trũng Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô; quan tâm đầu tư công trình tưới cho cây trồng cạn các vùng Nho Quan, Tam Điệp và phục vụ đời sống dân sinh. Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo quy định phù hợp tình hình thực tế. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi theo hướng xã hội hóa.
3.5.2. Nội dung cụ thể
3.5.2.1. Mục tiêu
Tái cơ cấu ngành thuỷ lợi nhằm mục tiêu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, hệ thống công trình đảm bảo chống bão lũ, ngập úng và hạn hán phục tốt cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.5.2.2. Các chương trình, dự án để thực hiện tái cơ cấu
- Hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển bảo đảm chống lũ: Hoàn chỉnh đê hữu sông Đáy, đê sông Bến Đang, đê sông Vạc, sông Mới, sông Chanh, sông Na và các vùng đê bối; hệ thống trạm bơm trên các tuyến đê sông đảm bảo tưới, tiêu. Đầu tư xây dựng trạm tiêu úng cho 12 xã vùng phân lũ chậm lũ của hai huyện Nho Quan, Gia Viễn. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi ven biển Kim Sơn phục vụ nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp; các công trình phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng trũng Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô và Trung tâm giống thủy sản nước ngọt Yên Khánh; công trình thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp trên cửa sông Vạc (xây dựng âu Kim Đài) cho các huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô và một phần huyện Hoa Lư theo chiều hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn.
- Đầu tư cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ tiêu úng vùng ven biển và tưới cho cây công nghiệp ở vùng trung du, núi thấp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hoá kênh mương.
- Rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
3.6. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
3.6.1. Định hướng
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; lựa chọn, đầu tư đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu tạo công nghệ cao với ứng dụng để tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng an toàn sinh học và khả năng cạnh tranh.
- Tiếp thu có chọn lọc thành tựu công nghệ cao trong và ngoài nước để ứng dụng các sản phẩm phù hợp với điều kiện ở tỉnh và nhu cầu bức thiết của xã hội;
- Huy động sự tham gia của lực lượng nghiên cứu, đào tạo cán bộ, các thành phần kinh tế, trước hết là các doanh nghiệp và cán bộ ngành nông nghiệp, ngành khoa học công nghệ; thu hút đầu tư trong và ngoài nước..
- Giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra trên địa bàn tỉnh.
3.6.2. Nội dung cụ thể
3.6.2.1. Mục tiêu
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm bình quân trên 2,0%; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm cả trước mắt và lâu dài. Gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nhằm ổn định và nâng cao mức sống cho cư dân nông thôn.
3.6.2.2. Nội dung cụ thể
- Xây dựng và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo, chuyển giao công nghệ
- Triển khai các đề án, dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao:
- Ứng dụng công nghệ cao trong tạo, chọn giống và phòng trừ dịch bệnh:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại trong sản xuất nông nghiệp
4.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
- Triển khai thực hiện đồng bộ Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Ninh Bình và các Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt đến năm 2020.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,…trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế của từng địa phương, gắn mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu vào trong quy hoạch.
- Lập quy hoạch các vùng sản xuất phù hợp với thế mạnh của vùng, miền; đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất, trong đó chú trọng đến quy hoạch các vùng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Lập quy hoạch và quản lý vùng nuôi thủy sản an toàn môi trường, an toàn thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch xã nông thôn mới; quy hoạch phát triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý, thích ứng với điều kiện của từng vùng, từng địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Rà soát các quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa hướng tới hình thành 3 vùng sản xuất:
+ Vùng diện tích sản xuất lúa hàng hóa: Tập trung tại các huyện có truyền thống canh tác lúa tốt, mang lại chất lượng và năng suất lúa cao như Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, …
+ Vùng ruộng trũng 1 lúa 1 cá tại Nho Quan, Gia Viễn; vùng thủy sản nước mặn, lợ tại Kim Sơn.
+ Vùng rau màu, hoa quả và dược liệu: Tập trung trồng các loại cây theo đơn đặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao có thể thay thế dần cây lúa tại Yên Khánh, Nho Quan và Thành phố Ninh Bình.
4.2. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống
- Đối với giống cây trồng: Tiếp tục duy trì và mở rộng vùng sản xuất giống lúa chất lượng cao tại huyện Yên Khánh để cung ứng giống trên địa bàn tỉnh và các tỉnh bạn. Rà soát xác định vùng đất chuyên trồng lúa nước cần được bảo vệ và đầu tư hạ tầng đồng bộ, từ đó xác định cơ cấu giống phù hợp với nhu cầu thị trường. Khảo nghiệm lựa chọn các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt theo nhu cầu của thị trường, từ đó mở rộng diện tích, nhất là các cây trồng phù hợp với vùng đất màu, màu đồi…; Khuyến khích các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh giống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn.
- Đối với giống cây trồng lâm nghiệp: Xác định tập đoàn cây trồng có giá trị đưa vào sản xuất theo vùng tập trung, ưu tiên phát triển cây trồng gỗ lớn có giá trị cao, cây lấy gỗ kết hợp cho thu lâm sản phụ như: cây Mắcca, Trám, Xoan Đào, Keo lai, Thông.
- Đối với giống vật nuôi: Đầu tư hoàn thiện hệ thống giống. Trước mắt, cần duy trì các cơ sở giống ông bà hiện có, hàng năm tiến hành bình tuyển, giám định đàn giống để thay thế, bổ sung đàn, khuyến khích các cơ sở nhập ngoại các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao, chất lượng thịt tốt từ các nước có nền công nghiệp chăn nuôi phát triển.
- Áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến, hiện đại để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên về đất đai; kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất đặc biệt đối với đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất quy hoạch cho phát triển các lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản.
- Đẩy nhanh quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa, khuyến khích tích tụ tập trung đất đai để phát triển sản xuất quy mô lớn để có thể áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung dưới hình thức cánh đồng mẫu lớn; xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Có chính sách khuyến khích nông dân góp cổ phần cùng với các doanh nghiệp nông nghiệp bằng quyền sử dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động.
Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát, phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; tăng cường hỗ trợ đầu tư khâu bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung, hỗ trợ đầu tư nâng cấp hệ thống vườn ươm đảm bảo cung cấp đủ cây giống phục vụ trồng rừng và cây phân tán trên địa bàn; đầu tư nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh; ưu tiên phát triển thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, tập trung đầu tư các công trình thủy lợi đầu mối…
4.5. Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư thực hiện tái cơ cầu ngành nông nghiệp.
- Nguồn vốn nhà nước tập trung cho đầu tư vào các chương trình mục tiêu, hỗ trợ đầu tư các dự án trọng điểm.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (thủy lợi, đê điều, hệ thống bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm...) tạo động lực thúc đẩy sản xuất.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Huy động sự đóng góp của nhân dân cho nhu cầu đầu tư phát triển, kể cả vốn và công lao động.
- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư từ ngân sách, từ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: Phát triển giống cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản; các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Công trình thuỷ lợi đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi thuỷ sản, cung cấp nước cho dân sinh hoạt và sản xuất công nghiệp; công trình thuỷ lợi đầu mối, thuỷ lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất; công trình nâng cấp đê sông, đê biển; dự án tưới nước tiết kiệm, tưới cây vùng đồi; Ưu tiên vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa.
4.6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hoá cụ thể như: các loại rau, nấm, cây ăn quả, sản phẩm gia cầm, thịt hơi, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thủy sản; Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: Gà Cúc Phương, Dê bản địa...
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGap, ISO, HACCP,…
4.7. Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đang áp dụng; thực hiện lồng ghép các chính sách, chương trình dự án đầu tư trong nông nghiệp nông thôn.
- Xây dựng mới các chính sách về lĩnh vực chăn nuôi; có các chính sách cụ thể cho từng đối tượng nuôi chủ lực.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ chuyển đổi diện tích ruộng trũng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản; chính sách cho vùng lưu giữ giống, cá thương phẩm; chính sách hỗ trợ sản xuất giống thủy sản tại địa phương (chính sách về đất đai, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo nghiệm giống…) để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất giống thủy sản.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích cây ăn quả; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ và chế biến nông sản.
4.8. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn
- Tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Khuyến khích phát triển sản xuất theo hướng liên kết hợp tác (hộ với hộ, hộ với doanh nghiệp, tổ hợp tác với doanh nghiệp...) bên cạnh đó cần tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, các tổ chức đoàn thể ở địa phương...) trong quá trình hợp tác, liên kết.
- Phát triển kinh tế hợp tác, chú trọng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất gắn với cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào đến chế biến và phát triển thị trường. Phát triển các hợp tác xã, tổ đội sản xuất, khai thác thủy sản; khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ,…
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hoá theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu của thị trường lớn. Tạo sự liên kết giữa các trang trại với trang trại, giữa trang trại với HTX hoặc doanh nghiệp từ cung ứng vật tư đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm.
- Hình thành các mô hình HTX hoạt động và cung ứng dịch vụ theo chuyên ngành.
4.9. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề
- Tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm, thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao để đưa vào sản xuất;
- Tăng cường công tác chuyển giao khoa học công nghệ; hình thành các trung tâm nghiên cứu khoa học tại các vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ nông dân tiếp cận với các dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất; đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch và chế biến.
4.10. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong nội dung tái cơ cấu vào các chương trình MTQG, trong đó tập trung đối với chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới phương pháp tuyên truyền nhằm tạo động lực, quyết tâm của các cấp ngành trong xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng nguồn lực tại chỗ, với quan điểm: Nguồn lực từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách là cần thiết tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.
- Chú trọng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; phát triển các làng nghề; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tăng cường tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật; tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, tạo tiền đề và nội lực vững chắc để xây dựng thành công nông thôn mới.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, ... nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.
4.11. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh tới cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y đến cấp xã, thôn.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
5. Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện đề án
Dự kiến tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020 là 16.716 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 14.186 tỷ đồng, chiếm 84,86%.
- Vốn vay tín dụng: 632 tỷ đồng, chiếm 3,78%.
- Vốn tự có: 1.264 tỷ đồng, chiếm 7,56%.
- Vốn khác: 634 tỷ đồng, chiếm 3,80%.
6. Tổ chức thực hiện
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương triển khai thực hiện Đề án; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện Đề án.
- Xây dựng chương trình hành động thực hiện Đề án; giao nhiệm vụ và chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện tổng thể Đề án.
- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung tái cơ cấu ngành đến cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch; ban hành các đề án chuyên ngành, chuyên đề; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả đề án.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp PTNT có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND.
- Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh; đề xuất, sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
- Tham mưu, đề xuất bố trí ngân sách đầu tư hàng năm, lồng ghép với các chương trình, dự án từ các nguồn vốn khác nhau để thực hiện có hiệu quả Đề án; hướng dẫn doanh nghiệp về điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định;
- Tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch để thực hiện Đề án; đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và các chính sách của Trung ương đã và sẽ triển khai.
6.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; vận động người dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Đề án.
- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí khoa học cho ngành nông nghiệp thực hiện và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm nghiệp và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các chính sách thương mại, cam kết thương mại quốc tế, các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng cường chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
6.7. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai Luật An toàn thực phẩm; triển khai thực hiện chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.
6.8. Sở Thông tin và truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền hình chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên cung cấp thông tin, tuyền truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
6.10. Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Các sở, ban, ngành liên quan; các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội:
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh về những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Đề án có hiệu quả.
- Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết và các nhiệm vụ khác liên quan đến thực hiện đề án theo chức năng của mình.
6.11. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo đặc thù, thế mạnh của từng địa phương.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ngành, các huyện, thành, thị ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đề án. Trước ngày 30/11 hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong đề án về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đề án hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 -2020
- 4Quyết định 17/2019/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung nội dung 2.2, Khoản 2, Điều 4, quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND, 11/2018/NQ-HĐND kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 3Luật an toàn thực phẩm 2010
- 4Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1384/QĐ-BNN-KH năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 -2020
- 9Quyết định 17/2019/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung nội dung 2.2, Khoản 2, Điều 4, quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND, 11/2018/NQ-HĐND kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020
- Số hiệu: 1111/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Điến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực