Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 111/2009/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số Tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ số 62/CV-HĐND ngày 31/3/2009, công văn số 140/HĐND ngày 18/6/2009 của Thường trực HĐND Thành phố về việc chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Liên Sở: Thông tin và Truyền thông – Tài chính – Nội vụ tại tờ trình số 116/TTrLS/STTTT-STC-SNV,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về Công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND Thành phố Hà Nội (cũ) và các quy định khác đã ban hành trái với quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện, Thị xã và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- TTTU – TTHĐND TP;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Cổng giao tiếp điện tử;
- Các đ/c CPVP, các Phòng CV;
- Lưu VT, VHKGh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH  




Nguyễn Thế Thảo

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/2009/QĐ-UBND ngày 19/10/2009 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng đối với các đối tượng là cán bộ công chức, viên chức có bằng chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông hoặc tương tương, được phân công trực tiếp quản lý điều hành việc ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông (sau đây gọi tắt là người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hưởng ngân sách thành phố (theo chỉ tiêu biên chế về công nghệ thông tin, viễn thông được thành phố phê chuẩn) hoặc tại các đơn vị sự nghiệp có thu, các Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trực thuộc sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã.

2. Những người sau đây không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này:

a. Những người làm nhiệm vụ nhập thông tin, dữ liệu hoặc thực hiện những nội dung thuần túy sử dụng ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý đã được quy định về định mức, đơn giá trong các văn bản quy định khác.

b. Những người được thuê làm chuyên gia tư vấn về công nghệ thông tin, viễn thông.

c. Những người thuộc biên chế các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông nhưng không trực tiếp làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng

Chế độ phụ cấp đặc thù được chi trả đúng đối tượng, chi trả cho những người làm việc thực sự có hiệu quả và việc chi trả được thực hiện 1 lần trong tháng.

Điều 3. Phụ cấp đặc thù

Phụ cấp đặc thù áp dụng để chi trả cho người trực tiếp làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định này là khoản tiền mà người lao động được hưởng hàng tháng ngoài tiền lương cơ bản và tiền lương tăng thêm theo cơ chế khoán chi hoặc từ nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp có thu.

Chương 2.

MỨC PHỤ CẤP ĐẶC THÙ VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ

Điều 4. Mức phụ cấp đặc thù

Mức phụ cấp đặc thù để thực hiện chi trả cho người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở ngành, quận huyện, thị xã như sau:

1. Người có trình độ đại học hoặc trên đại học được hưởng mức phụ cấp tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

2. Người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp được hưởng mức phụ cấp tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/tháng.

Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông, được quyền quyết định mức phụ cấp cụ thể cho từng người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo nguyên tắc mức phụ cấp được hưởng tương xứng với chất lượng hiệu quả công việc được giao nhưng không vượt quá mức tối đa Thành phố quy định.

3. Riêng các đối tượng tại khoản 1 Điều 1 của quy định này sau khi hợp nhất từ tỉnh Hà Tây (cũ), huyện Mê Linh được hưởng mức phụ cấp đặc thù trên theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND Thành phố Hà Nội từ ngày 01/01/2009 cho đến khi quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Nguồn kinh phí

1. Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: thuộc Sở, ban, ngành do ngân sách thành phố đảm bảo: thuộc quận, huyện, thị xã do ngân sách cấp huyện đảm bảo. Chế độ phụ cấp đặc thù được chi từ dự toán kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm của đơn vị. (Ngoài nguồn kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị).

2. Đối với các ban quản lý dự án và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Chế độ phụ cấp đặc thù chi từ nguồn thu của Ban Quản lý dự án hoặc nguồn kinh phí đã giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí

1. Hàng năm, căn cứ vào danh sách người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông được liên Sở Thông tin và Truyền thông – Nội vụ phê duyệt, các đơn vị lập và tổng hợp dự toán hàng năm của đơn vị theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp theo quy định vào thời điểm xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm sau.

2. Căn cứ dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, việc lập, thẩm tra dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí của các đơn vị được thực hiện theo đúng luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành về sử dụng kinh phí chi hành chính sự nghiệp và kinh phí chi từ nguồn thu Ban quản lý dự án.

Điều 7. Phân công trách nhiệm

1. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì có trách nhiệm

a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

b. Hướng dẫn và quản lý các đơn vị trong việc tuyển chọn, bố trí sắp xếp người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo chỉ tiêu biên chế chuyên trách về công nghệ thông tin đã được thành phố phê chuẩn.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a. Hướng dẫn việc quản lý, điều hành công tác ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thành phố cho người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông.

b. Định kỳ và thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, bổ túc kiến thức mới về công nghệ thông tin, viễn thông đảm bảo cho đội ngũ những người làm chuyên môn về công nghệ thông tin đáp ứng nhiệm vụ được giao.

c. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, quận, huyện hàng năm rà soát đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông báo cáo UBND Thành phố.

3. Sở Tài chính

Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí phụ cấp đặc thù đối với người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông cho các đơn vị.

4. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Thành phố

a. Thực hiện tuyển dụng, bố trí sắp xếp người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định của Thành phố.

b. Lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí phụ cấp đặc thù đối với người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định.

c. Định kỳ báo cáo đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông của đơn vị.

5. UBND các quận, huyện, thị xã

a. Thực hiện tuyển dụng, bố trí sắp xếp người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định của Thành phố.

b. Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phụ cấp đặc thù này theo đúng quy định.

c. Định kỳ báo cáo đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông của đơn vị.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông của các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội có trách nhiệm thường xuyên nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững cơ chế chính sách quản lý điều hành ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan đơn vị thành phố, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn theo đánh giá của thủ trưởng đơn vị sẽ không được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, quận, huyện phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 111/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 111/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/10/2009
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Thế Thảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/10/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 09/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản