- 1Quyết định 54/2016/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Luật An ninh mạng 2018
- 4Thông tư 41/2017/TT-BTTTT về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Công văn 598/VPCP-KSTT năm 2020 hướng dẫn xây dựng, kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 6Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 9Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt “Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long, phiên bản 2.0”
- 10Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2022 về vận hành chính thức Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1107/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 07 tháng 6 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin, ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng, ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP, ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 3612/QĐ-UBND, ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 811/QĐ-UBND, ngày 26/4/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc vận hành chính thức Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 587/TTr-VPUBND, ngày 13/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-UBND, ngày 07/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long (sau đây viết tắt là Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh) theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã); các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kết nối, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo yêu cầu quản lý nhà nước; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Các khái niệm “chế độ báo cáo định kỳ”, “chế độ báo cáo chuyên đề”, “chế độ báo cáo đột xuất” thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
3. “Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh” là hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ các ngành, địa phương có liên quan để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
4. “Báo cáo” là một loại văn bản hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp.
5. Tài khoản bao gồm tên tài khoản (username) và mật khẩu (password) được cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để đăng nhập và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử, an toàn, an ninh mạng, bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu về ban hành, thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật, khai thác dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, thông suốt, liên tục, ổn định, nhanh chóng, thuận lợi.
4. Đảm bảo chức năng liên thông, kết nối, chia sẻ và tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin khác.
5. Thông tin, dữ liệu trao đổi giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải được mã hoá, bảo đảm tính toàn vẹn, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin, cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi giữa các hệ thống thông tin.
6. Việc tham gia quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đảm bảo đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH
Điều 4. Các tính năng chủ yếu trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh có các chức năng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 và 18 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; Công văn số 598/VPCP-KSTT, ngày 22/01/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng, kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; đảm bảo yêu cầu tích hợp phần mềm ký số theo quy định tại Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và thực hiện kết nối, liên thông với Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh; được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://baocao.vinhlong.gov.vn, gồm các nhóm chức năng chính như sau:
1. Quản lý báo cáo điện tử bao gồm: Các biểu mẫu, đề cương báo cáo; danh sách báo cáo gửi đến; tổng hợp, phân tích dữ liệu; nhập liệu báo cáo; phê duyệt báo cáo; gửi báo cáo đến cơ quan tổng hợp; thống kê, báo cáo các chế độ báo cáo đã thực hiện.
2. Chức năng tổng hợp, gửi dữ liệu lên hệ thống báo cáo quốc gia.
3. Quản lý danh mục gồm: Danh mục địa bàn, đơn vị, lĩnh vực, đơn vị tính, tiêu thức phân tổ, chu kỳ nhập liệu, nhóm báo cáo,...
4. Chức năng quản trị gồm: Quản lý người dùng; phân quyền; nhật ký hệ thống; quản lý tài liệu, văn bản hướng dẫn sử dụng; quản lý, phân chỉ tiêu hệ thống; quản lý biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo.
5. Hệ thống được kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, hệ thống thông tin khác để phục vụ cho việc chia sẻ, đồng bộ, cung cấp dữ liệu theo quy định.
6. Các chức năng khác theo quy định.
Điều 5. Quản lý tài khoản người dùng
1. Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này được cấp tài khoản để truy cập, cung cấp và khai thác dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
2. Tài khoản truy cập Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh do đơn vị quản lý vận hành cấp cho mỗi đơn vị tham gia sử dụng trên hệ thống.
3. Các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập Hệ thống có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản đúng mục đích; đảm bảo bảo mật thông tin tài khoản sau khi tiếp nhận.
Điều 6. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định của cơ quan, đơn vị yêu cầu báo cáo.
2. Đối với việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 7. Ký số và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Cơ quan gửi báo cáo thực hiện ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Việc cập nhật, tổng hợp thông tin, số liệu, duyệt và gửi, nhận báo cáo quy định tại Quy chế này thực hiện thông qua các chức năng của Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Đối với việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao cung cấp số liệu thực hiện cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh sẽ tổng hợp và gửi liên thông báo cáo tới hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
4. Trường hợp hệ thống có sự cố kỹ thuật dẫn tới không thể gửi, nhận báo cáo trong thời hạn quy định, việc gửi, nhận báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản điện tử thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG
Điều 8. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin khác
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống đảm bảo thực hiện kết nối, liên thông Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh cho các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh; đồng thời, kết nối, chia sẻ dữ liệu Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia của Văn phòng Chính phủ và các hệ thống thông tin khác theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Nguyên tắc đảm bảo vận hành, an toàn thông tin hệ thống
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hoạt động an toàn cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu và xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin cho Hệ thống; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm Hệ thống hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
2. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên giám sát, theo dõi Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh trên thiết bị bảo mật, đảm bảo an toàn an ninh thông tin, an toàn dữ liệu cho toàn Hệ thống, kịp thời xử lý những sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, liên tục và thông suốt.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được cấp tài khoản để thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh theo quy định có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập tài khoản quản trị Hệ thống.
4. Phân quyền tài khoản người dùng phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ của cá nhân tham gia nhiệm vụ trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
5. Cá nhân tham gia Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải tuân thủ theo Điều 7 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015; Điều 8 của Luật An ninh mạng năm 2018; khi phát hiện có sự cố mất an toàn thông tin trên hệ thống phải kịp thời báo cho Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo quy định pháp luật.
6. Kế hoạch nâng cấp hệ thống phải được thông báo cụ thể tới các đơn vị có liên quan chậm nhất 24 giờ trước khi tiến hành thông qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, Email điện tử của tỉnh hoặc các hình thức phù hợp khác.
Điều 10. Duy trì hoạt động, bảo trì, nâng cấp, hiệu chỉnh
1. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải được thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp, hiệu chỉnh để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
2. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải được bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai thác, sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt động liên tục, thông suốt, ổn định, nhanh chóng, thuận lợi; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu điện tử.
3. Hàng năm, Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, hiệu chỉnh các chức năng đảm bảo phù hợp với văn bản hướng dẫn của trung ương và theo nhu cầu thực tế, tăng cường tính tiện ích trong quá trình sử dụng nhằm đảm bảo quá trình khai thác, sử dụng hệ thống nhanh chóng, ổn định và hiệu quả.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Là đơn vị đầu mối về kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý, vận hành, nâng cấp và đảm bảo duy trì hoạt động thông suốt, an toàn và bảo mật Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật kết nối và gửi dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh lên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia của Chính phủ và các hệ thống thông tin khác theo yêu cầu.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập, dự trù kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác quản lý và duy trì hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, bảo trì, giám sát hoạt động đảm bảo Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh hoạt động liên tục, đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc cập nhật thông tin và thực hiện báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đảm bảo tính chính xác và kịp thời; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo theo Quy chế này; bàn giao các tài khoản được khai báo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, đơn vị tham gia trên hệ thống; tiếp nhận thông tin phản ánh và phối hợp, hỗ trợ xử lý các sự cố phát sinh trên hệ thống.
6. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và rà soát các chức năng, nội dung trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; kịp thời điều chỉnh và bổ sung các tính năng mới phù hợp theo quy định hiện hành.
7. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khai thác sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
8. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Quy chế này và hiện trạng, tình hình vận hành, hoạt động phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
1. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng, chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (đối với các chỉ tiêu, chế độ báo cáo chưa được chuẩn hóa thuộc ngành, lĩnh vực quản lý) để thực hiện báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh hoặc kết nối, liên thông Hệ thống thông tin báo cáo của sở, ban ngành tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
2. UBND cấp huyện chủ động nghiên cứu bộ chỉ tiêu cấp huyện quy định tại quyết định số Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg, ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ để cụ thể hóa thành bộ chỉ tiêu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện (nếu thấy cần thiết).
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã phải bảo đảm các điều kiện hạ tầng kết nối mạng, máy tính và các thiết bị liên quan phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
4. Bố trí cán bộ đầu mối kỹ thuật để quản trị Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh hỗ trợ phân cấp, phân quyền trên Hệ thống, đồng thời phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng.
5. Kịp thời báo cáo, phản ánh cho UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) về các vướng mắc, bất cập, khả năng đáp ứng yêu cầu các chức năng, tính năng, tiện ích thực hiện chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo, mẫu biểu nhập liệu được thiết lập, cập nhật trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh để làm cơ sở, xác định yêu cầu hoàn thiện hệ thống.
1. Tham mưu đơn vị quản lý, vận hành (Văn phòng UBND tỉnh) thực hiện việc khởi tạo, thu hồi, sửa đổi, bổ sung tài khoản và phân quyền quản trị, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh tại cơ quan, đơn vị, địa phương; quản lý hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
2. Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh kịp thời xử lý, khắc phục sự cố xảy ra (nếu có).
1. Truy cập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, chịu trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu theo theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Quản lý tài khoản được cung cấp để khai thác và sử dụng hệ thống; không bàn giao tài khoản cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được sự cho phép của cơ quan quản lý; thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Chủ động theo dõi, xử lý các yêu cầu thực hiện báo cáo hoặc tiếp nhận và xử lý thông tin báo cáo được phân công; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo trên Hệ thống bằng tài khoản cá nhân.
4. Kịp thời thông báo cho bộ phận kỹ thuật của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc Văn phòng UBND tỉnh đối với các lỗi phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, vận hành, có đóng góp cho phát triển Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các hành vi phá hoại Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh sẽ xử lý nghiêm theo pháp luật hiện hành.
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì tổ chức quản lý, vận hành, quản trị, duy trì hoạt động Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, đảm bảo kết nối, trao đổi dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh và kết nối liên thông thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin khác.
b) Tham mưu UBND tỉnh nâng cấp, phát triển và mở rộng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quản trị, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đúng quy trình, đúng mục đích.
2. Thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức có liên quan tham gia Hệ thống có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tổ chức cập nhật thông tin báo cáo kịp thời và thực hiện nghiêm Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt cấp độ an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin báo cáo tỉnh theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ- CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT, ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Quy chế này, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách hàng năm để đảm bảo việc quản lý, duy trì, bảo trì, nâng cấp Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ (khi cần thiết) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh đưa việc sử dụng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh vào tiêu chí thi đua hàng năm và lồng ghép vào chỉ tiêu đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề mới hoặc Trung ương có ban hành quy định khác thì đơn vị quản lý hệ thống thông tin báo cáo tỉnh có trách nhiệm tổng hợp những ý kiến đóng góp trình Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi, bổ sung Quy chế này đảm bảo phù hợp quy định pháp luật hiện hành./.
- 1Quyết định 54/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 48/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2022 về xây dựng, triển khai và quản lý vận hành Hệ thống thông tin báo cáo thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 5Quyết định 564/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Kon Tum
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 6Quyết định 54/2016/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Luật An ninh mạng 2018
- 9Thông tư 41/2017/TT-BTTTT về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Công văn 598/VPCP-KSTT năm 2020 hướng dẫn xây dựng, kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 14Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt “Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long, phiên bản 2.0”
- 15Quyết định 54/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Hòa Bình
- 16Quyết định 48/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Quảng Bình
- 17Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lào Cai
- 18Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2022 về vận hành chính thức Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long
- 19Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2022 về xây dựng, triển khai và quản lý vận hành Hệ thống thông tin báo cáo thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 20Quyết định 564/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Kon Tum
Quyết định 1107/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1107/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết