Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 110/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 21 tháng 09 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN  TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTr ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 187/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 9;
Xét đò nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 1494/SXD-QLKT&N ngày 06/9/2007 về việc xin phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt "Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020" kèm theo Quyết định này

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 09 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An).

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết:

Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản ở, luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhân dân; là nơi nghỉ ngơi, tái tạo sức sản xuất; là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân. 

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An trong những năm qua, lĩnh vực đầu tư phát triển nhà đã được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm. Nhiều cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực nhà ở đã được ban hành và thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh như: chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê, tái định cư; phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương và nhiều chính sách khác đã tác động tích cực, góp phần giải quyết nhu cầu bức xúc của nhân dân về chỗ ở trong thời gian qua đồng thời góp phần tích cực vào thực hiện chủ trương kích cầu trong lĩnh vực nhà ở của Chính phủ trong những năm gần đây.

Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở đã và đang xuất hiện nhiều vấn đề vướng mắc, tồn tại cần phải khắc phục. Tình trạng phát triển nhà ở manh mún, tự phát, không tuân thủ quy hoạch, cảnh quan, kiến trúc và môi trường sống đang diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh. Nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp (cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách; công nhân lao động tại các khu công nghiệp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng...) chưa được quan tâm đúng mức. Xu thế xây dựng nhà ở sang trọng, cao cấp đắt tiền để thu lợi nhuận cao (nhà ở thương mại) đang lấn át ý nghĩa xã hội của nhà ở.

Để khắc phục những vấn đề bất cập và tồn tại nêu trên là sự cần thiết, đòi hỏi phải có chương trình định hướng phát triển nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh nhằm cụ thể hóa chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đồng thời góp phần hình thành và phát triển thị trường bất động sản lành mạnh theo Luật Nhà ở đã được ban hành.

2. Cơ sở pháp lý để xây dựng Chương trình:

- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

- Điều 70 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về xây dựng chương trình phát triển nhà ở của các địa phương.

- Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đến năm 2020;

- Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;

- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;

- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế văn hoá vùng Bắc Trung bộ.

- Nghị quyết Đại hội Đảng khoá X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khoá XVI nhiệm kỳ 2006-2010.

Chương 1:

KHÁI QUÁT VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010; 2020

1. Đặc điểm về tự nhiên:

1.1. Vị trí địa lý:

Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung bộ,

Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho  Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế – xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.

Nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây nối liền Myanma - Thái Lan - Lào - Việt Nam - Biển Đông theo đường QL 7 đến cảng Cửa Lò.

1.2. Về địa hình:

Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Với hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn nhỏ là tiềm năng rất lớn cần được khai thác để phát triển thuỷ điện và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh. Đồi núi chiếm 83% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh.

1.3. Đặc điểm khí hậu: Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.

a. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-240C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C. Nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau).

b. Chế độ mưa: Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm hai mùa rõ rệt:

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2.

- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80-85% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9.

c. Độ ẩm không khí: Trị số độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 80-90%, độ ẩm không khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa.

d. Chế độ gió: Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam.

- Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc.

- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán.

e. Các hiện tượng thời tiết khác: Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân hoá theo không gian và biến động theo thời gian.

Bên cạnh những yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, lượng mưa, gió, độ ẩm không khí thì Nghệ An còn là một tỉnh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2-3 cơn bão, sức gió mạnh nhất có lúc giật trên cấp 12, mùa bão thường vào tháng 8-10, bão về kèm theo mưa lớn cùng với sự tàn phá của sức gió, gây ra lũ lụt và nhiều thiệt hại lớn.

Nhìn chung, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, song khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam.

1.4. Đặc điểm về đất đai:

Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 16.488.820 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp là 1.033.926 ha (đất lâm nghiệp: 777.359 ha); Đất phi nông nghiệp là 113.489 ha (đất ở đô thị: 1.268 ha, đất ở nông thôn: 15.231 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 3.925 ha); Đất chưa sử dụng là 501.404 ha (đất bằng chưa sử dụng: 13.059 ha).

Về mặt hành chính, có 17 huyện (gồm 7 huyện đồng bằng ven biển và 10 huyện miền núi), thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, với 473 xã, phường và thị trấn, trong đó có 244 xã, thị trấn miền núi.

1.5. Đặc điểm về địa chất: Có nhiều dạng địa chất khác nhau phân bố trên toàn tỉnh.

1.6. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với việc xây dựng nhà ở:

Với những đặc điểm về tự nhiên như đã nêu trên đã tác động không nhỏ đến việc xây dựng nhà ở trên địa bàn. Với nhiều vùng địa hình, khí hậu khác nhau nên có nhiều loại nhà ở phù hợp cho từng vùng đồng thời tạo nên những kiến trúc nhà ở đặc trưng cho từng vùng. Tuy nhiên, việc xây dựng nhà ở đòi hỏi phải tính toán đến các tác động khắc nghiệt của thời tiết (bão, gió Lào,...), động đất, địa hình, địa chất...

2. Đặc điểm xã hội - thực trạng và dự báo đến 2010; 2020

2.1. Dân số: Khu vực

Biểu 1: Tổng hợp dân số toàn tỉnh và dự báo đến 2010, 2020:

(Đơn vị tính: người)

Khu vực

Hiện nay

Dự báo đến 2010

Dự báo đến 2020

Toàn tỉnh

3.130.000

3.181.000

3.500.000

Khu vực đô thị

390.000

540.000

1.300.000

Khu vực nông thôn

2.740.000

2.641.000

2.200.000

Trong thời kỳ đến năm 2020, dự kiến dân số trung bình của Nghệ An tăng bình quân gần 1%/năm. Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh dự kiến tăng bình quân 2,07%/năm giai đoạn 2006-2010 và 1,27%/năm giai đoạn 2011-2020.

Cơ cấu dân số năm 2010 và 2020 có những đặc điểm chính như sau: Tỷ lệ dân đô thị tăng từ 10,7% năm 2005 lên 17% năm 2010 và 37% năm 2020. Cơ cấu dân số theo giới tính vào các năm 2010 và 2020 dự kiến không thay đổi nhiều so với năm 2005. Cơ cấu dân số theo độ tuổi sẽ có thay đổi theo hướng tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm dần trong khi tỷ trọng nhóm dân số từ 15 đến 60 tuổi tăng lên.

Tỷ lệ hộ nghèo 27,14% (theo tiêu chí mới) trên tổng số hộ trong tỉnh.

2.2. Phân bố dân cư:

Dân cư phân bố không đồng đều, ở vùng miền núi dân cư thưa thớt, trong khi đó ở vùng thành thị, đồng bằng ven biển mật độ dân cư cao. Mật độ dân số bình quân trong toàn tỉnh năm 2005 là 184 người/km2, trong đó ở vùng đồng bằng, ven biển là 697 người/km2 và ở vùng miền núi là 81 người/km2; cao nhất là thành phố Vinh (3.737 người/km2) và thị xã Cửa Lò (1.759 người/km2), thấp nhất là huyện Tương Dương (27 người/km2). Mật độ dân số trung bình của tỉnh thuộc loại cao so với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.

2.3. Đặc điểm kiến trúc nhà ở:

Kiến trúc nhà ở trong tỉnh đa dạng và phong phú, được phân ra nhiều loại:

- Theo khu vực kinh tế đô thị và nông thôn;

- Theo phong tục tập quán của các tộc người;

- Theo vùng địa lý: đồng bằng, miền núi, ven biển, trung du...;

- Theo hệ thống kết cấu chịu lực và vật liệu xây dựng;

- Theo mặt bằng không gian kiến trúc: nhà ở nền đất, nhà sàn hoặc hỗn hợp nền đất nhà sàn,...

2.4. Đặc điểm đô thị của tỉnh - thực trạng và xu thế phát triển:

Dưới tác động của công cuộc đổi mới đã tạo tiền đề cho quá trình đô thị hoá và phát triển đô thị. Quy mô đô thị ngày càng mở rộng, chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao. Đây là nơi tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng được hoàn thiện.

2.5. Đặc điểm nông thôn của tỉnh - thực trạng và xu thế phát triển:

Khu vực này đã có sự thay đổi cơ bản theo hướng sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp. Một số vùng sản xuất cây, con tập trung và làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được hình thành và phát triển. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện ở nông thôn như mô hình kinh tế trang trại trong trồng trọt và chăn nuôi, mô hình nông – lâm kết hợp, mô hình kinh tế vườn rừng, vườn đồi. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể trong những năm qua.

2.6. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với việc xây dựng nhà ở:

Với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhà ở cho nhân dân. Nguồn vốn đầu tư vào việc xây dựng nhà ở ngày càng được nâng cao, tạo ra môi trường sống, nghỉ ngơi cho người dân ngày hiện đại. Thị trường bất động sản về nhà ở cũng từng bước phát triển. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu - nghèo do tốc độ đô thị hoá cũng là một cản trở lớn cho chương trình phát triển nhà ở. Việc phát triển nhà ở chưa có định hướng nên tình trạng xây dựng nhà ở tự phát còn diễn ra phổ biến nhiều nơi trên toàn tỉnh.

3. Đặc điểm kinh tế:

Cơ cấu ngành kinh tế của Nghệ An đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp với sự gia tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng trong tổng sản phẩm tỉnh (từ 14,2% năm 1995 lên 18,6% năm 2000 và 30,4% năm 2005), hiện là ngành có mức đóng góp lớn nhất cho GDP tỉnh. Các phân ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh (chế biến nông - lâm - thuỷ sản, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng) được tập trung đầu tư và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GTTT của ngành công nghiệp tỉnh. Tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư giảm tương ứng từ 49,1% xuống 44,3% và 34,2% (mặc dù vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối), phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Tỷ trọng các phân ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp hàng hoá mà tỉnh có lợi thế phát triển (công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, sản xuất sản phẩm cây công nghiệp) liên tục tăng trong những năm qua.

Nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh trong những năm qua nên đời sống của nhân dân trong tỉnh được cải thiện đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm. Theo kết quả điều tra thu nhập hộ gia đình năm 2004, tính bình quân trong toàn tỉnh, thu nhập của một người đạt 323,79 nghìn đồng/tháng, tăng bình quân 12,57% trong giai đoạn 2001-2004, trong đó mức thu nhập bình quân của người dân ở khu vực nông thôn tăng nhanh hơn so với ở khu vực thành thị.

Nhờ thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, thực hiện hiệu quả các chương trình xoá đói giảm nghèo gắn với các chương trình phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động nên tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh đã giảm đi đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí cũ đã giảm từ 19,75% năm 2000 xuống 7,68% năm 2005. Theo tiêu chí nghèo mới, tỷ lệ này của Nghệ An là 27,14% (thấp hơn nhiều so với vùng Bắc Trung Bộ - 35,4% nhưng cao hơn mức bình quân trong cả nước - 21,8%).

Đời sống kinh tế và văn hoá của nhân dân ngày càng được cải thiện. Vùng miền núi, nhất là miền núi cao, được chăm lo hơn trước về các mặt, điển hình là phát triển hạ tầng kỹ thuật, xoá đói giảm nghèo, định canh định cư. Khoảng cách giữa miền núi, đồng bằng, nông thôn và đô thị dần dần được thu hẹp. Khó khăn hiện nay trong vấn đề tăng mức sống dân cư, xoá đói giảm nghèo là vấn đề giải quyết việc làm cho nguồn lao động chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.

4. Vị trí, vai trò của tỉnh đối với khu vực và đất nước:

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước và vùng Bắc Trung bộ, Nghệ An (mà hạt nhân là thành phố Vinh) được xác định có những vai trò sau:

Là địa phương đầu tàu về tăng trưởng và giải quyết các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung bộ.  

Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, trung tâm khoa học - công nghệ, văn hoá - thể thao và y tế lớn nhất của vùng Bắc Trung bộ.

Là trung tâm công nghiệp lớn của vùng Bắc Trung bộ, có tầm quan trọng ngày càng lớn trong phát triển công nghiệp cả nước.

Là địa phương có các ngành dịch vụ (thương mại, du lịch,...) phát triển, có vị thế ngày càng lớn trong vùng Bắc Trung bộ.

Là một đầu mối giao thông, cửa vào – ra quan trọng của vùng Bắc Trung bộ, cả nước và quốc tế.

Cùng với việc thành phố Vinh đã được Nhà nước quyết định nâng cấp lên loại I trước năm 2020 và xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, đặt ra yêu cầu cho tỉnh Nghệ An phải tiến hành đô thị hoá với tốc độ nhanh hơn nhiều trong những năm tới. Hơn nữa, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đi liền với nó là chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, hiện đại trong thời kỳ đến năm 2020 đòi hỏi tỉnh phải tăng nhanh dân số phi nông nghiệp, phát triển các khu đô thị mới, các thị tứ, các trung tâm thương mại, du lịch trong tỉnh. Dự kiến tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh cần đạt khoảng 16-17% năm 2010 và 36-37% vào năm 2020.

Chương 2:

THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN TỈNH

I. THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở:

1. Thực trạng về diện tích nhà ở:

1. 1. Thực trạng về diện tích nhà ở đô thị:

Diện tích nhà ở khu vực đô thị trong tỉnh hiện nay đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây kể cả nhà ở xây mới. Tuy nhiên, diện tích nhà ở chỉ được nâng cao với việc xây dựng nhà ở mới, cải tạo đối với loại nhà ở riêng lẻ; biệt thự, chung cư trong các khu đô thị mới dành cho nhóm đối tượng có thu nhập khá, giàu. Còn các loại đối tượng khác hiện nay đang ở trong các căn hộ, nhà ở có diện tích nhỏ hẹp (dưới 5m2 sàn/người) rất phổ biến trong các khu chung cư cũ, nhà tập thể, trong các khu ở cần phải di dời để giải phóng mặt bằng thực hiện quy hoạch đô thị... Đây cũng là nhóm đối tượng có thu nhập thấp nên rất khó khăn trong việc cải thiện diện tích đất ở nếu không thực hiện các chương trình phát triển nhà ở.

Về thực trạng sử dụng đất ở đô thị:

Đất ở đô thị hiện nay được cấp sử dụng mới cho việc xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định là 150,0m2/hộ. Đất ở trong các khu đô thị mới được quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn. Tuy nhiên, việc chuẩn bị các quỹ đất phục vụ cho việc tái định cư, quỹ đất phục vụ việc xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội trong các khu quy hoạch đô thị mới chưa được quan tâm đúng mức.

Tổng diện tích đất ở đô thị toàn tỉnh: 1.268,9 ha.

1. 2. Thực trạng về diện tích nhà ở nông thôn:

Diện tích nhà ở nông thôn còn chật hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu diện tích nhà ở thực tế của nhân dân (mặc dù diện tích đất ở tương đối rộng). Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế của người dân chưa cho phép cải tạo nhà ở hoặc tách hộ.

Tổng diện tích đất ở nông thôn toàn tỉnh: 15.231,5 ha.

Biểu 2: Thực trạng nhà ở, đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An:

Khu vực

Nhà ở

Diện tích đất ở (ha)

Tổng diện tích sàn (m2)

Số căn nhà

(căn)

Diện tích bình quân

(m2/người)

Toàn tỉnh

39.905.000

626.000

12,7

16.500,4

Khu vực đô thị

5.655.000

78.000

14,5

1.268,9

Khu vực nông thôn

34.250.000

548.000

12,5

15.231,5

2. Thực trạng về kiến trúc nhà ở:

2. 1. Thực trạng về kiến trúc nhà ở đô thị:

Thực trạng kiến trúc nhà ở khu vực đô thị là một vấn đề bức xúc trong xã hội. Tình trạng kiến trúc lai tạp rất phổ biến, xu hướng này vẫn đang tiếp tục diễn ra ở tất cả các đô thị trong tỉnh, làm cho bộ mặt kiến trúc tỉnh nhà hết sức manh mún, lộn xộn. Một số khu đô thị mới hiện đang xây dựng cũng chưa tuân thủ các quy định về kiến trúc. Kiến trúc các công trình nhà ở do nhân dân tự xây gần như không thể kiểm soát.    

2. 2. Thực trạng về kiến trúc nhà ở nông thôn:

Kiến trúc nhà ở nông thôn trừ một số vùng giữ được bản sắc nhà ở đặc trưng, còn lại hầu hết đã bị lai tạp nhiều loại kiến trúc, nguyên nhân chủ yếu là do người dân xây nhà ở tự phát, không có thiết kế.

3. Thực trạng về chất lượng nhà ở:

3. 1. Thực trạng về chất lượng nhà ở đô thị:

Chất lượng xây dựng nhà ở đô thị ngày càng được nâng cao, nhiều khu nhà ở mới đã khang trang và đang dần thay thế các khu nhà ở xuống cấp, hư hỏng. Nhiều khu đô thị mới, tuyến phố mới được hình thành trong thời gian qua đã góp phần vào việc chỉnh trang đô thị và tạo ra nhiều chỗ ở có chất lượng cao.

Chất lượng nhà ở được nâng cao cả về kết cấu cũng như trang trí nội ngoại thất, chất lượng không gian kiến trúc và công năng sử dụng của nhà ở ngày càng sinh động và hợp lý hơn. Việc áp dụng các công nghệ mới vào việc xây dựng cũng góp phần nâng cao chất lượng nhà ở đô thị.

Tuy nhiên, ở một số khu vực có đối tượng người thu nhập thấp thì chất lượng nhà ở chưa được cải thiện nhiều, nguyên nhân là do điều kiện kinh phí của đối tượng này chưa đủ khả năng để cải tạo, nâng cấp.  

3. 2. Thực trạng về chất lượng nhà ở nông thôn:

Ngoài việc tự lực cánh sinh phát huy vai trò phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn, các cấp chính quyền cơ sở đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện các chính sách cải thiện về nhà ở như: xoá nhà tranh tre nứa mét, xây nhà tình nghĩa, tình thương... góp phần cải thiện chất lượng nhà ở cho khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn nên chất lượng nhà ở còn rất thấp so với khu vực đô thị.

Biểu 3: Chất lượng nhà ở hiện tại:

TT

Khu vực

Các loại nhà

Nhà ở kiên cố

Nhà ở bán kiên cố, nhà khung gỗ

Nhà ở đơn sơ, nhà tạm

1

Toàn tỉnh

10,0%

82,0%

8,0%

2

Khu vực đô thị

30,0%

65,0%

5,0%

3

Khu vực nông thôn

4,0%

86,0%

10,0%

4. Thực trạng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

4. 1. Thực trạng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các khu nhà ở tại đô thị:

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở tại đô thị đã có sự cải thiện đáng kể, các hệ thống cấp thoát nước đã được xây dựng khá động bộ; đường điện, giao thông đường bộ đã đi tận đến các khu nhà với chất lượng khá tốt. Vệ sinh môi trường cũng đã được quan tâm với các điểm tập trung và xử lý rác thải được đầu tư nhiều trong những năm qua.

4. 2. Thực trạng về hạ tầng kỹ thuật các điểm dân cư nông thôn:

Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các điểm dân cư nông thôn hiện nay còn rất nhiều bất cập. Hệ thống cấp nước, thoát nước hầu như chưa được xây dựng, nhân dân khu vực nông thôn chủ yếu vẫn đang dùng nước giếng đào, giếng khoan, nước sông, suối, chưa có nhiều hệ thống nước sạch được cấp trong khu vực này; Hệ thống thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ, chủ yếu vẫn để tình trạng nước thải tự thoát qua các kênh rạch, mương đất.

5. Thực trạng về hệ thống hạ tầng xã hội:

Thực trạng về hệ thống hạ tầng xã hội trong các khu nhà ở tại đô thị và các điểm dân cư nông thôn:

Với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền nên hệ thống hạ tầng xã hội trong tỉnh đã được đầu tư xây dựng và phát huy khá tốt vai trò của nó trong đời sống của nhân dân trong các khu ở. Các hệ thống y tế, giáo dục, thông tin, trung tâm văn hoá... đã hình thành ở hầu hết các khu ở đô thị và nông thôn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.  

6. Thực trạng về phân bố dân cư và nhà ở tại đô thị và nông thôn:

Thực trạng phân bố dân cư ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn có nhiều khác biệt. Dân cư khu vực đô thị tập trung với mật độ cao ở gần các khu vực trung tâm buôn bán, thương mại, các tuyến phố chính trong đô thị,... số hộ dân cư dãn dần ra khu vực các khu vực ngoại thị.

Dân cư nông thôn khu vực đồng bằng, ven biển được tập trung vào các làng, xóm, thôn gắn kết với hệ thống hạ tầng xã hội. Còn khu vực miền núi rẻo cao hiện nay đang nằm rải rác theo phong tục tập quán của người dân.

7. Thực trạng nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội:

Nhóm đối tượng nhà ở xã hội là nhóm đối tượng có thực trạng nhà ở có nhiều bất cập nhất so với các nhóm đối tượng khác. Việc cải thiện nhà ở cho nhóm đối tượng này chưa có biến chuyển nhiều ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Tình trạng thiếu nhà ở do không đủ khả năng tự tạo lập nhà ở của nhóm đối tượng này đã dẫn đến các hiện tượng vi phạm pháp luật như cơi nới, xây dựng, cải tạo nhà ở trái phép, lấn chiếm đất... xảy ra ở nhiều nơi. Việc cải thiện, phát triển nhà ở cho nhóm đối tượng này là việc làm cấp thiết trong tương lai gần đồng thời phải có hoạch định dài hạn. 

8. Thực trạng nhà ở kinh doanh:

Nhà ở kinh doanh hiện nay đã được phát triển mạnh mẽ ở nhiều cấp độ. Với việc các cấp chính quyền, nhiều nhà đầu tư trong và ngoại tỉnh đầu tư vào lĩnh vực này đã góp phần tăng trưởng số lượng nhà ở, chất lượng nhà ở.

Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là nếu phát triển nhà ở kinh doanh mà chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp thì vẫn chưa giải quyết được vấn đề nhà ở cho các tầng lớp nhân dân.   

9. Thực trạng công tác quy hoạch xây dựng chi tiết:

Thực trạng công tác quy hoạch xây dựng chi tiết là một vấn đề bức xúc trong xã hội. Đến nay mới chỉ có một số đô thị ở các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có quy hoạch chi tiết còn lại hầu hết các địa phương chưa có quy hoạch chi tiết đặc biệt là các khu vực nông thôn. Việc công bố công khai quy hoạch, quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc xây dựng không có quy hoạch hoặc xây dựng không đúng quy hoạch.

10. Thực trạng thị trường bất động sản nhà ở:

Thị trường bất động sản hiện nay vẫn đang hướng đến nhóm đối tượng có thu nhập khá giả (số lượng nhóm đối tượng này không nhiều) với các loại nhà ở cao cấp, đắt tiền, nhà ở thương mại. Còn thị trường bất động sản chưa có tác động nhiều đến nhóm đối tượng có thu nhập thấp trong khi đây là nhóm đối tượng với số lượng khá lớn. Điều này dẫn đến tình trạng thị trường bất động sản chưa phát triển, lượng giao dịch hằng năm còn thấp, thị trường bất động sản chưa thật minh bạch. Toàn tỉnh chưa có sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:

1. Những kết quả đạt được:

- Diện tích nhà ở bình quân trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt được tương đối cao (13,5m2/người) so với chỉ tiêu bình quân nhà ở đô thị của cả nước (9,5m2/người) và cao hơn bình quân nhà ở một số đô thị lớn như Hà Nội (9,2m2/người); TP Hồ Chí Minh (10,3m2/người); Hải Phòng (7,8m2/người); Hải Dương (11,4m2/người). Tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 39.909.000 m2.

- Các chính sách về cải thiện nhà ở đã được các ngành quan tâm nên đã đạt được một số thành công nhất định. Việc phát triển các khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà ở đồng bộ đã và đang bắt đầu được triển khai.

- Các khu vực dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn đã và đang được quan tâm nhằm củng cố và phát triển việc quản lý xây dựng nhà ở theo đúng quy hoạch. Đồng thời xây dựng các chính sách phù hợp với tình hình cụ thể nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia phát triển nhà ở.       

2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại:

- Chất lượng nhà ở chưa cao và chưa đồng đều tại các khu vực đô thị và nông thôn. Theo số liệu thống kê trong tổng số 39.909.000 m2 sàn với khoảng 620.000 căn thì nhà ở kiên cố chỉ chiếm 10,0% (ở khu vực đô thị là 30%, khu vực nông thôn là 4,0%); nhà ở bán kiến cố và nhà ở khung gỗ lâu bền chiếm 82,0%; nhà đơn sơ, nhà tạm chiếm 8,0%.

Qua số liệu trên cho thấy, số lượng nhà kiên cố chỉ tập trung ở khu vực đô thị, chủ yếu ở khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và một số thị trấn của các huyện, còn lại hầu hết là nhà bán kiên cố.

- Quy hoạch xây dựng còn rất thiếu, nhất là quy hoạch chi tiết. Hiện nay, ngoài thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò mới chỉ có 1/17 huyện được lập quy hoạch chung còn quy hoạch chi tiết mới chỉ được lập ở một vài thị trấn của các huyện vì vậy công tác quản lý xây dựng nhà ở cả khu vực đô thị và nông thôn đều gặp rất nhiều khó khăn.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên toàn tỉnh chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, chưa đi trước một bước, đặc biệt là hệ thống cấp nước, thoát nước. Nhiều nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước chủ yếu thoát nước theo tự nhiên nhất là ở khu vực dân cư nông thôn.

- Nhà ở do nhân dân tự xây dựng là chủ yếu, trong khi phát triển nhà ở theo dự án (được xây dựng đồng bộ cùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) chỉ mới bắt đầu triển khai ở một số khu đô thị lớn như TP Vinh, thị xã Cửa Lò. Kiến trúc nhà ở manh mún, lai tạp, chưa thể hiện được bản sắc của vùng có điều kiện tự nhiên đặc thù. Hình thức phát triển nhà ở tự phát còn khá phổ biến.

- Chất lượng xây dựng nhà ở nhân dân tự xây gần như chưa được kiểm soát. Lý do chủ yếu là do người dân khi xây nhà không có thiết kế kiến trúc, kết cấu; các đơn vị thi công xây dựng nhà ở chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của một số chủ thầu xây dựng lao động tự do trong và ngoại tỉnh không qua các trường lớp đào tạo về xây dựng dẫn đến xảy ra rất nhiều vấn đề bất cập trong việc xây dựng nhà ở. Đây là trách nhiệm chủ quan của người dân cũng như sự buông lỏng trong quản lý xây dựng của các cấp chính quyền, đòi hỏi cần sớm có chính sách, biện pháp khắc phục.

- Quỹ nhà ở đô thị trong thời gian vừa qua tuy có tăng nhưng hầu như chỉ các đối tượng có thu nhập cao, các hộ gia đình khá giả là được cải thiện đáng kể. Việc cải thiện nhà ở cho các đối tượng thuộc diện nghèo, có thu nhập thấp, đặc biệt là công nhân lao động tại các nhà máy, các khu công nghiệp; cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chưa có chuyển biến tích cực.

- Một số chung cư xây dựng trong giai đoạn trước những năm 1980 đã xuống cấp nghiêm trọng nhưng chưa được cải tạo, sửa chữa hoặc tái định cư. Các đối tượng thu nhập thấp đang sống trong các khu tập thể đã cũ nát nhưng cũng chưa có biện pháp giải quyết cho nhân dân.

- Mô hình phát triển theo dự án đồng bộ cùng với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là xu hướng hoàn toàn đúng đắn nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhiều huyện, thành thị trên toàn tỉnh chưa phát huy được chủ trương này mà chủ yếu là nhà ở do nhân dân tự xây dựng. Hậu quả của việc xây dựng nhà ở tự phát này sẽ để lại nhiều vấn đề phức tạp, trong tương lai sẽ phải chi phí rất tốn kém mới có thể khắc phục được.

- Thị trường nhà ở nhìn chung chưa phát triển, do đó việc phát huy vai trò khai thác tiềm năng từ đất đai, tài chính cho việc phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, vai trò kích cầu kinh tế kết hợp với chỉnh trang đô thị thông qua phát triển nhà ở chưa phát huy được tác dụng.

Chương 3:

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020

1. Quan điểm:

- Xoá bao cấp về nhà ở nhưng thực thi chính sách tạo điều kiện để hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở;

- Kiên trì chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế đồng thời với thực hiện các chính sách xã hội;

- Đa dạng hoá phẩm nhà ở để phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội;

- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và người dân;

- Quản lý thị trường nhà ở tuân thủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, hạn chế các mệnh lệnh hành chính;

- Phát triển nhà ở kết hợp với chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội từng bước nâng cao điều kiện sống của nhân dân tỉnh nhà;

- Phát huy tổng hợp các nguồn lực của Nhà nước, cộng đồng, các đơn vị sử dụng lao động trong việc chăm lo nhà ở cho nhân dân;

- Huy động nguồn lực của xã hội kể cả nguồn lực các nhà đầu tư ngoại tỉnh, nước ngoài tham gia phát triển nhà ở;

- Khuyến khích xây dựng nhà ở cho thuê, nhà bán trả góp...

2. Các nguyên tắc:

- Xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy hoạch, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng xây nhà ở tự phát;

- Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;

- Tiết kiệm tài nguyên đất đai trong việc xây dựng nhà ở;

- Kiến trúc nhà ở hài hoà với cảnh quan môi trường, có hình thức và công năng sử dụng phù hợp với từng đối tượng, có bản sắc văn hoá đối với từng vùng, miền trong tỉnh. Kết hợp giữa xây mới và cải tạo, giữa hiện đại và dân tộc;

- Đảm bảo môi trường sống an toàn, giữ gìn sự cân bằng sinh thái, bảo vệ cảnh quan môi trường.

3. Mục tiêu phát triển nhà ở đô thị đến 2010 và 2020:

- Phát triển nhà ở nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của nhân dân; tạo động lực phát triển đô thị - nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thực hiện có hiệu quả mục tiêu cơ bản của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

- Mở rộng và phát huy tổng hợp các nguồn vốn của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở; thúc đẩy hình thành thị trường bất động sản nhà ở và thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu trên địa bàn.

- Hình thành quỹ phát triển nhà ở đô thị - nông thôn; thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các KCN, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các đối tượng chính sách khác); nhà ở công vụ cho các đối tượng phải thay đổi vị trí công tác; hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình sinh sống tại các khu vực vùng sâu, vùng xa.

- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và nông thôn.

- Đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo để tăng diện tích nhà ở, đảm bảo cho nhân dân có nhà ở phù hợp với khả năng thu nhập của mình. Kết hợp với phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, ưu tiên phát triển hạ tầng theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển các loại nhà ở.

- Chú trọng giải quyết nhu cầu nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở cho sinh viên, nhà ở tái định cư và các đối tượng chính sách xã hội khác;

- Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

4. Các chỉ tiêu về nhà ở cần đạt đến 2010 và định hướng đến 2020:

4.1. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đầu người đến 2010 và 2020:

Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến 2010 là 15,4 m2/người, đến 2020 là 20,6 m2/người.

Biểu 4: Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người đến 2010; 2020:

(Đơn vị tính: m2/người)

Khu vực

Hiện nay

Chỉ tiêu đến năm 2010

Chỉ tiêu đến năm 2020

Chỉ tiêu  của tỉnh

Chỉ tiêu quốcgia

Chỉ tiêu  của tỉnh

Chỉ tiêu quốcgia

Toàn tỉnh

12,7

15,4

-

20,6

-

Khu vực đô thị

14,5

17,5

15,0

22,5

20

Khu vực nông thôn

12,5

15,0

14,0

19,5

18

4.2. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đối với các đối tượng xã hội:

Biểu 5: Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đối với các đối tượng xã hội:

(Đơn vị tính: m2/người)

TT

Đối tượng

Chỉ tiêu diện tích đến năm 2010

Chỉ tiêu diện tích đến năm 2020

1

Hộ chính sách, có công

12

18

2

Cán bộ CNVC, LLVT

15

20

3

Người nghèo

9

12

4

Công nhân, sinh viên

6

10

4.3. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở đến 2010 và 2020:

Nâng cao tỷ lệ nhà kiên cố ở cả khu vực đô thị và nông thôn, giảm tỷ lệ nhà ở bán kiên cố và dần xoá bỏ nhà tạm, nhà đơn sơ vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ 25% nhà ở kiên cố (khu vực đô thị là 50%, khu vực nông thôn là 20%) và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 75% nhà ở kiên cố (khu vực đô thị là 85%, khu vực nông thôn là 60%).

Biểu 6: Chỉ tiêu chất lượng nhà ở đến 2010; 2020:

(Đơn vị tính: %)

TT

Khu vực

Chỉ tiêu đến 2010

Chỉ tiêu đến 2020

Nhà ở kiên cố

Nhà ở bán kiên cố, nhà khung gỗ

Nhà ở đơn sơ, nhà tạm

Nhà ở kiên cố

Nhà ở bán kiên cố, nhà khung gỗ

Nhà ở đơn sơ, nhà tạm

1

Toàn tỉnh

25%

70%

5%

75%

25%

0%

2

Khu vực đô thị

50%

48%

2%

85%

15%

0%

3

Khu vực NT

20%

73%

7%

60%

40%

0%

4.4. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đến 2010 và 2020:

Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đến năm 2010, đảm bảo đến năm 2020 đảm bảo hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.

Biểu 7: Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật đến 2010; 2020:

(Đơn vị tính: %)

TT

Hạng mục

Chỉ tiêu đến 2010

Chỉ tiêu đến 2020

Toàn tỉnh

Khu vực đô thị

Khu vực nông thôn

Toàn tỉnh

Khu vực đô thị

Khu vực nông thôn

1

Cấp nước sạch

90%

95%

75%

100%

100%

100%

2

Hệ thống thoát nước kín

45%

80%

50%

100%

100%

100%

3

BT, nhựa hoá giao thông

70%

90%

60%

100%

100%

100%

4

Cấp điện

95%

99%

95%

100%

100%

100%

5

Thu gom và xử lý rác thải

90%

100%

70%

100%

100%

100%

Biểu 8: Chỉ tiêu về hạ tầng xã hội đến 2010; 2020:

(Đơn vị tính: %)

TT

Hạng mục

Chỉ tiêu đến 2010

Chỉ tiêu đến 2020

1

Y tế

75%

85%

2

Giáo dục

65%

80%

3

Văn hoá

50%

100%

4

Thương mại

35%

80%

4.5. Mục tiêu phát triển nhà ở chung cư:

Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đến năm 2010, đảm bảo đến năm 2020 đảm bảo hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.

5. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và đến năm 2020.

a) Đối với đô thị:

Đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế – xã hội đồng thời thực hiện các chính sách xã hội, quan tâm hơn nữa việc phát triển nhà ở của nhân dân, trước hết tập trung cho các đô thị trọng điểm như: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các đô thị Thái Hoà, Hoàng Mai,... giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng nhà ở đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở của nhân dân. Đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự án và quản lý chặt chẽ theo quy chế kiến trúc, quy hoạch được duyệt; chú trọng bảo vệ môi trường và tỷ lệ cây xanh, mặt nước; Khuyến khích phát triển nhà chung cư cao tầng để tiết kiệm đất đai; giảm dần và tiến tới chấm dứt việc giao đất nhỏ lẻ cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng. 

* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phấn đấu chỉ tiêu bình quân về diện tích nhà ở đạt ở mức trung bình khá của cả nước, cụ thể như sau:

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 17,5 m2/người;

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 22,5 m2/người;

b) Đối với điểm dân cư nông thôn:

Tập trung ưu tiên cải thiện và nâng cấp chất lượng nhà ở cho các hộ dân cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chỗ ở hiện có). Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với xu hướng văn minh hiện đại và phát huy truyền thống dân tộc, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử dụng hiệu quả quỹ đất sẵn có để tiết kiệm đất đai.

Chú trọng triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát triển nhà cao tầng, phát triển nhà ở theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt. Thực hiện việc quy hoạch, thiết kế và xây dựng thí điểm một số làng nông thôn mới thuộc các vùng cao, trung du và ven biển đó rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.

Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ cộng đồng, các thành phần kinh tế để thực hiện mục đích cải thiện chỗ ở tại khu vực nông thôn.

Thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai, thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho vay vốn ưu đãi, trợ giúp kỹ thuật và vật liệu xây dựng.

* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phấn đấu chỉ tiêu bình quân về diện tích nhà ở đạt ở mức trung bình khá của cả nước, cụ thể như sau:

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 15,0 m2/người;

- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 19,5 m2/người;

Chương 4:

NHU CẦU VỀ NHÀ Ở, ĐẤT CỦA TỈNH ĐẾN 2010, DỰ BÁO ĐẾN 2020

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2020, quy hoạch định hướng phát triển các hệ thống đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; dự báo nhu cầu phát triển nhà ở theo các thông số chủ yếu sau đây:

1. Nhu cầu chung đô thị và nông thôn:

Từ thực tế hiện trạng dân số, số nhà ở hiện nay cùng với các số liệu dự báo cho việc tăng trưởng dân số đến 2010 và 2020 có thể cho chúng ta thấy nhu cầu về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh là rất lớn. Nhu cầu nhà ở được dự báo trên cơ sở sự tăng trưởng dân số, chỉ tiêu nhà ở bình quân từng thời kỳ, nhu cầu nhà ở bố trí tái định cư, tách hộ và quy mô phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch. Cụ thể là:

- Sự tăng trưởng dân số dựa trên các yếu tố tác động gồm tăng dân số tự nhiên và di dân cơ học. 

- Nhu cầu tách hộ: trên cơ sở việc tăng dân số tự nhiên và nhu cầu cải thiện nhà ở, lối sống gắn liền với sự phát triển kinh tế sẽ kéo theo nhu cầu tách hộ tìm nơi ở mới đảm bảo các nhu cầu về ở và sinh hoạt của người dân.

- Nhu cầu bố trí tái định cư: việc cải tạo và phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội kéo theo việc đền bù, giải phóng mặt bằng dân đến việc phải bố trí tái định cư cho các hộ dân đến nơi ở mới theo nguyên tắc nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ.

- Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao cũng thúc đẩy việc cải tạo và xây dựng mới nhà ở có sự tăng trưởng tương ứng.

- Xu hướng phát triển và lành mạnh hoá thị trường bất động sản về nhà ở cũng là một xu hướng tất yếu đáp ứng yêu cầu về nhà ở và phát triển kinh tế của người dân.

Biểu 9: Dự báo nhu cầu tăng diện tích nhà ở đến 2010, 2020:

Các chỉ tiêu

Đến năm 2010

Đến năm 2020

Diện tích

(m2)

Tương đương số căn

Diện tích (m2)

Tương đương số căn

Dự báo nhu cầu tính theo diện tích

9.236.400

10.200

23.112.600

79.750

+ Do tăng dân số

785.400

10.200

6.571.400

79.750

+ Do tăng diện tích bình quân

8.451.000

 

16.541.200

 

2. Nhu cầu các loại nhà ở:

Nhu cầu nhà ở được dự báo theo loại nhà, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở thương mại và nhà ở riêng lẻ do dân tự xây.

- Nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội do nhu cầu cải thiện về nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có công; nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở của cán bộ công chức, lực lượng vũ trang, công nhân trong các khu công nghiệp, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Tính toán nhu cầu nhà ở cho nhóm đối tượng này dựa trên cơ sở số hộ chưa có nhà ở, chiến lược phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, số lượng sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.

- Nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ cho các cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh, được tính toán theo quy định của Chính phủ về các vị trí cần luân chuyển và thực tế khảo sát tại các khu vực luân chuyển cán bộ.

- Nhu cầu về nhà ở thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cư dân kết hợp với chỉnh trang đô thị, hướng thị hiếu của người dân vào một môi trường sống ngày càng hiện đại và phát triển. Nhu cầu này trước mắt hướng tới nhóm đối tượng có thu nhập cao.

- Nhu cầu xây dựng mới nhà ở riêng lẻ do nhân dân tự xây do nhu cầu tách hộ, nhu cầu tạo lập nơi ở mới của nhân dân phải được quản lý chặt chẽ về quy hoạch, tổ chức giới thiệu các mẫu nhà phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, nếp sống để người dân tham khảo và làm theo.

Biểu 10: Dự báo nhu cầu nhà ở phân theo đối tượng đến 2010, 2020:

Các chỉ tiêu

Đến năm 2010

Đến năm 2020

Diện tích

Tương đương số căn

Chiếm tỷ lệ % so với cả tỉnh

Diện tích

Tương đương số căn

Chiếm tỷ lệ % so với cả tỉnh

Nhà ở thương mại

235.620

3.060

30%

2.628.560

31.900

40%

Nhà ở riêng lẻ

392.700

5.100

50%

1.642.850

19.938

25%

Nhà ở xã hội

157.080

2.040

20%

2.299.990

27.912

35%

+Trongđó:

- Người có công

 

47.124

 

642

 

6,0%

 

689.997

 

8.374

 

10,5%

- Người nghèo

70.686

918

9,0%

459.998

5.582

7,0%

- Công nhân, sinh viên

37.700

490

4,8%

1.031.710

12.521

15,7%

- Nhà công vụ

1.570

20

0,2%

118.285

1.435

1,8%

Tổng

785.400

10.200

 

6.571.400

79.750

 

3. Dự báo nhu cầu quỹ đất xây dựng ở đến năm 2010; 2020:

(Đơn vị tính: ha)

Chỉ tiêu

Đến năm 2010

Đến năm 2020

Diện tích quỹ đất tăng thêm

250

1.993,7

4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở đến năm 2010; 2020:

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Đến năm 2010

Đến năm 2020

Tỷ lệ

Tổng số vốn đầu tư:

2.356,2

19.714,2

100%

+ Vốn xây lắp

1.814,3

15.180

77%

+ Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật

223,8

1.872,8

9,5%

+ Vốn xây dựng hạ tầng xã hội

247,4

2.070

10,5%

+ Vốn giải phóng mặt bằng

70,7

591,4

3,0%

5. Dự báo nhu cầu theo nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở đến năm 2010; 2020:

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Đến năm 2010

Đến năm 2020

Tỷ lệ

Tổng số vốn đầu tư:

2.356,2

19.714,2

100%

+ Vốn ngân sách trung ương

117,8

985,7

5%

+ Vốn ngân sách địa phương

117,8

985,7

5%

+ Vốn các doanh nghiệp và dân tự  xây dựng

1.649,3

13.799,9

70%

+ Vốn huy động cộng đồng

23,6

197,2

1%

+ Vốn tín dụng trong nước

447,7

3.745,7

19%

Chương 5:

NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020.

1. Nội dung chương trình phát triển nhà ở đô thị và nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

a) Đối với đô thị: 

Đến năm 2010, hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu đô thị trên địa bàn, chú trọng bảo vệ môi trường, tăng cường tỷ lệ cây xanh mặt nước nhằm đạt tỷ lệ cây xanh bình quân 20m2/người. Xây dựng và quản lý chặt chẽ quy chế kiến trúc đô thị và văn minh đô thị.

- Ưu tiên quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với việc phát triển nhà ở xã hội trong các khu quy hoạch này; đẩy mạnh việc xây dựng các nhà chung cư cao tầng nhằm tiết kiệm đất đai; hạn chế, giảm dần và tiến tới chấm dứt việc giao đất nhỏ lẻ cho dân tự xây.

- Đến năm 2010, cải tạo nâng cấp quỹ đất nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nặng; tất cả các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ kép kín;

- Chậm nhất đến năm 2015, xoá bỏ các khu chung cư cũ, các khu nhà tập thể cũ nát, nhà tạm bợ, đơn sơ tại các đô thị.

b) Đối với nông thôn:

- Đẩy mạnh quy hoạch nông thôn mới và điểm dân cư nông thôn đến năm 2010 cơ bản hoàn thành.

- Từng bước thực hiện đầu tư xây dựng các cụm, điểm dân cư nông thôn và các trung tâm thị trấn, thị tứ; đẩy mạnh xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các điểm dân cư nông thôn. Đến năm 2015, hoàn thành thí điểm xây dựng các làng nông thôn mới ở các vùng cao, trung du và đồng bằng ven biển để nhân ra diện rộng.

- Chậm nhất đến năm 2015, hoàn thành việc xoá bỏ nhà tạm, nhà tranh tre, nứa, lá;

- Đến năm 2020, tất cả các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ khép kín

c) Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đến năm 2010:

- Nhu cầu nhà ở xây dựng mới :

Dự kiến đến năm 2010 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng mới khoảng 785.400,0 m2 sàn, ước tính khoảng 10.200 căn nhà, cụ thể nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:

+ Nhu cầu nhà ở xã hội :

157.080,0 m2 sàn tương đương 2.040 căn.

+ Nhu cầu nhà ở riêng lẻ do dân tù xây:

392.700,0 m2 sàn tương đương 5.100 căn.

+ Nhu cầu nhà ở thương mại :

235.620,0 m2 sàn tương đương 3.060 căn.

Số lượng nhà ở cần nâng cấp sữa chữa cải tạo:

Hiện nay toàn tỉnh có tỷ lệ nhà tạm là 8,0% tương đương 50.080 căn nhà, nhà bán kiên cố chiếm 82% tương đương 513.320 căn nhà. Như vậy tổng số cần sửa chữa, nâng cấp là 563.400 căn. Đến 2010 cần phải sửa chữa nâng cấp khoảng 169.020 căn (chiếm 30% tổng số căn cần phải sửa chữa, nâng cấp).

d) Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đến năm 2020:

- Nhu cầu nhà ở xây dựng mới:

 Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng khoảng 6.571.400,0 m2 sàn, ước tính khoảng 79.750 căn, cụ thể  nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:

+ Nhu cầu nhà ở xã hội :

2.299.990,0 m2 sàn tương đương  27.912 căn.

 + Nhu cầu nhà ở riêng lẻ do dân tù xây:

1.642,850,0 m2 sàn tương đương 19.938 căn.

+ Nhu cầu nhà ở thương mại :

2.628.560,0 m2 sàn tương đương  31.900 căn.

- Số lượng nhà ở nâng cấp, sữa chữa cải tạo: 394.380 căn.

2. Các giải pháp:

Căn cứ thực trạng về nhà ở và đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, để đạt được mục tiêu phát triển nhà ở đề ra với những quan điểm và nguyên tắc đã nêu trên, cần triển khai một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

1- Tập trung cao cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị, đảm bảo tính đồng bộ và đi trước một bước trong xây dựng quy hoạch, tạo cơ sở để kêu gọi đầu tư và làm tiền đề cho công tác quản lý và phát triển nhà ở, thực hiện quản lý xây dựng trong đô thị.

- Tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác lập và xét duyệt quy hoạch chung phát triển không gian các đô thị.

- Triển khai việc lập quy hoạch chi tiết một số dự án nhà ở và khu đô thị mới xét thấy có khả năng kêu gọi đầu tư và thu hút vốn v.v… nhà ở theo dự án.

- Ban hành Quy chế quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ để đảm bảo việc xây dựng của các hộ gia đình được tuân thủ theo quy hoạch. Trong đó đặc biệt quan tâm đến giải pháp công bố công khai quy hoạch xây dựng để nhân dân biết và tuân thủ.

- Đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đồng thời tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở.

- Có chính sách khuyến khích xây dựng kế hoạch đáp ứng nhà ở cho công nhân đồng thời với việc lập và trình duyệt các dự án phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế.

2- Ưu tiên đầu tư hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển nhà ở:

- Ưu tiên đầu tư trước một bước hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng giao thông, cấp thoát nước làm tiền để thu hút đầu tư, kết hợp với chỉnh trang bộ mặt đô thị.

- Khi xây dựng các dự án phát triển giao thông nhất thiết phải kết hợp việc xem xét khả năng thu hồi đất hai bên đường để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất nhằm thu cho ngân sách giá trị gia tăng để phát triển giao thông và hỗ trợ việc tái định cư, tạo diện mạo khang trang cho đô thị.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng và các doanh nghiệp đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật khi xây dựng nhà ở. Trong đó chú trọng đến khả năng tham gia đầu tư xây dựng vỉa hè các đường phố tại đô thị, cấp thoát nước tại khu vực nông thôn.

3- Huy động các nguồn lực của Nhà nước và các thành phần kinh tế trong phát triển nhà ở:

- Bố trí ngân sách trung ương và địa phương để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội và nhà ở công vụ, phục vụ nhu cầu về chỗ ở của cán bộ công chức, đối tượng chính sách xã hội, viên chức có thu nhập thấp, công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn.

- Có những cơ chế khuyến khích việc đầu tư phát triển các dự án nhà ở thương mại, các khu công nghiệp và một số khu có cảnh quan thiên nhiên đẹp, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển và khai thác tiềm năng từ đất đai.

- Đối với những khu tập thể có vị trí thuận lợi có thể quy hoạch chuyển đổi thành các khu dịch vụ, thương mại hoặc nhà ở thương mại để đấu giá, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho việc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê.

4- Xây dựng Quỹ phát triển nhà ở (bao gồm vốn, quỹ đất):

4.1- Thành lập Quỹ phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở vốn được huy động từ các nguồn sau đây:

- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách trung ương;

- Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;

- Trích 40% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho Quỹ theo mức do Chính phủ hướng dẫn.

- Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Kinh phí hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4.2- Thực hiện đấu giá đất, đấu thầu dự án để tạo vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển nhà ở.

4.3- Xã hội hoá việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo hướng áp dụng thu phí đấu nối với hệ thống kỹ thuật khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở.

4.4- UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn.

Các dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên có nghĩa vụ chuyển giao tối thiểu 20% diện tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật) cho chính quyền địa phương để tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội. Khoản chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng với diện tích đất phải chuyển giao sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất phải chuyển giao sẽ được khấu vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. Trong trường hợp khoản  chi phí được khấu trừ lớn hơn số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư dự án phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách Nhà nước .

5- Hoàn thiện hệ thống chính sách:

Rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách hiện có của tỉnh có liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở, bao gồm:

5.1- Chính sách quản lý kiến trúc nhà ở và quản lý xây dựng nhà ở theo quy hoạch:

Ban hành Quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo mọi hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở tại đô thị phải tuân thủ theo kiến trúc và quy hoạch được duyệt phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về xây dựng .

5.2- Chính sách về đất ở và đất phát triển các dự án nhà ở và dự án khu đô thị mới:

- Xây dựng cơ chế đấu giá đất, đấu thầu dự án.

- Ban hành cơ chế ưu đãi về đất, tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.

5.3- Chính sách tạo điều kiện để cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát triển nhà ở.

- Quy định cơ chế công khai quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các dự án nhà ở và khu đô thị mới.

- Công khai các thủ tục trong cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cơ chế thu phí, lệ phí liên quan đến nhà ở để tạo thuận lợi cho người dân trong việc tuân thủ các quy định pháp luật khi xây dựng nhà ở và giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức.

5.4- Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án: cơ chế ưu đãi về đất đai, tài chính và các cơ chế khác.

5.5- Triển khai thực hiện chính sách phát triển nhà ở xã hội và nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định hướng dẫn của Chính phủ đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn đầu tư xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân thuê.

5.6- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho một số đối tượng xã hội:

* Chính sách nhà ở cho các đối tượng chính sách, có công:

Có các chính sách nhà ở phù hợp để các hộ chính sách, có công trên địa bàn tỉnh không còn hộ nào còn nhà ở tạm hoặc đơn sơ. Kết hợp với các chính sách phát triển kinh tế cho nhóm đối tượng này cùng với việc kêu gọi các cá nhân hảo tâm, tổ chức xã hội, doanh nghiệp hỗ trợ về nhà ở.

* Chính sách nhà ở cho các đối tượng nghèo:

- Xây dựng chương trình kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho nhà đại đoàn kết;

- Có chính sách cho các hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở.

6- Hình thành và thúc đẩy thị trường: bao gồm thị trường bất động sản nhà ở nói riêng và thị trường bất động sản nói chung trên địa bàn tỉnh phát triển lành mạnh, góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.

7- Nâng cao năng lực, vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong phát triển nhà ở đô thị, củng cố hệ thống tổ chức quản lý và phát triển nhà ở.

Củng cố, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý và phát triển nhà ở các cấp bao gồm cả cấp tỉnh, huyện, xã; thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở tỉnh theo quy định của Chính phủ; quy định rõ trách nhiệm của các ban ngành và chính quyền các cấp.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Trách nhiệm của UBND các cấp:

1.1- UBND tỉnh:

- Xúc tiến thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở của tỉnh do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, Giám đốc Sở Xây dựng là Phó Ban thường trực và đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - TB và Xã hội, một đại diện của LĐLĐ tỉnh và Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia.

- Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và các huyện đảm bảo có cán bộ đủ điều kiện và năng lực thực hiện.

- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở của các ban ngành và UBND thành phố, thị xã, huyện.

1.2- UBND thành phố, thị xã, huyện:

- Có trách nhiệm triển khai chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Trên cơ sở nhu cầu dự báo nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở, vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để bố trí các dự án phát triển nhà phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.

- Phối hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế xây dựng đô thị và nông thôn trên địa bàn.

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng chi tiết để nhân dân biết và thực hiện đồng thời quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Xây dựng lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm.

- Tổ chức triển khai thực hiện và hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt.

- Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.

2- Trách nhiệm của các ban, ngành:

2.1- Sở Xây dựng:

- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chính sách nhà ở tỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn của tỉnh. Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, UBND cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm; Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết và thiết kế xây dựng đô thị và nông thôn trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp tài chính trình UBND và tổ chức thực hiện trước hết tập trung vào các khu vực có xu hướng phát triển nhanh.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, gắn với việc khai thác quỹ đất hai bên đường đối với các trục đường giao thông để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh và các huyện đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch UBND quyết định .

- Phối hợp với Sở LĐ-TB và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách có công, đối tượng nghèo;

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng đề án nhà ở xã hội, quy chế quản lý vận hành Quỹ nhà ở xã hội trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt; Xây dựng đề án nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển đô thị.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi bổ sung văn bản triển khai Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu ban hành các mẫu nhà ở trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng trên địa bàn để các đô thị tham khảo áp dụng.

2.2- Sở Tài nguyên & Môi trường:

Trên cơ sở định hướng phát triển nhà ở, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển đô thị và nông thôn đến 2010 và định hướng 2020; Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2003; Phối hợp với Sở xây dựng chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.

2.3- Sở Kế hoạch & Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định; Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ hàng năm và từng thời kỳ; Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển nhà theo dự án và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

2.4- Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng đề án thành lập Quỹ phát triển nhà ở tỉnh trình UBND tỉnh quyết định; Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh; bố trí ngân sách để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

2.5- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở kế hoạch & Đầu tư lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm về đầu tư nhà ở cho các hộ chính sách có công, hộ nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua nhà ở xã hội, đề xuất trình tự ưu tiên khi nhà ở xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu.

2.6- Sở Nội vụ:

Chủ trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh (cấp phòng trực thuộc Sở Xây dựng và cán bộ phòng chuyên trách thuộc các huyện, thành phố, thị xã) đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện chương trình phát triển nhà ở đô thị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; phối hợp với các ban ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ và nhà ở xã hội.

2.7- Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân các khu công nghiệp, khu kinh tế thuê.

2.8 - Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới:

Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt./.

 

UBND TỈNH NGHỆ AN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 110/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 110/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Hồ Đức Phớc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản