Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 110/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 110/2004/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm theo dõi và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chương trình này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Ngày 26 tháng 3 năm 2004, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Nghị quyết này có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn Đảng, toàn dân ta; liên quan tới tất cả các ngành, các cấp, các địa phương, các đoàn thể và tổ chức; là định hướng cho việc xây dựng chính sách về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới.

Chính phủ thông qua chương trình hành động này nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết nêu trên của Bộ Chính trị, góp phần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống và phát triển, giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam, hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác triển khai, thông tin, tuyên tuyền

a. Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Dan vận Trung ương, Ban Cán sự Đảng ngoài nước, Ban Khoa giáo Trung ương, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành, địa phương và các đoàn thể quần chúng liên quan tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.

b. Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành chủ động tổ chức việc tuyên truyền, giới thiệu các chủ trương, chính sách có liên quan tới người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân ở trong và ngoài nước.

c. Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban Cán sự Đảng ngoài nước chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức liên quan có hình thức thích hợp giới thiệu và phổ biến rộng rãi Nghị quyết và Chương trình hành động này tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, nắm bắt và thông báo kịp thời dư luận về các cơ quan liên quan trong nước.

d. Bộ Ngoại giao phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giới thiệu với các tổ chức quốc tế và các nước có người Việt Nam sinh sống về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

đ. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt các nội dung Nghị quyết và Chương trình hành động, trên cơ sở đó xây dựng chương trình hành động cụ thể cho Bộ, ngành, địa phương mình.

2. Các biện pháp, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại

a. Bộ Ngoại giao phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kiến nghị chủ trương, đề xuất nội dung, phương thức vận động chính quyền các nước sở tại tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm ăn sinh sống.

Bộ Ngoại giao phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiến hành khảo sát và nắm bắt thông tin về tình hình người Việt Nam ở nước ngoài để có cơ sở kiến nghị các chính sách, biện pháp phù hợp trong công tác dối với người Việt Nam ở nước ngoài.

b. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chủ động tiến hành đàm phán hoặc ký kết theo quy định hiện hành của nhà nước, các điều ước quốc tế song phương và đa phương cần thiết, kể cả các hiệp định lãnh sự, hiệp định hỗ trợ tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào hội nhập vào xã hội nước sở tại, bảo vệ lợi ích chính đáng của bà con khi bị xâm phạm, đấu tranh với các biểu hiện kỳ thị, các hoạt động chống lại người Việt Nam ở nước ngoài, chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

c. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới công tác bảo hộ công dân; nghiên cứu, lập đề án Quỹ bảo hộ công dân trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

d. Các Bộ, ngành, địa phương tăng cường phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giới thiệu phong tục, tập quán, luật pháp của nước sở tại cho công dân ta đi du học, hợp tác lao động, kết hôn với người nước ngoài nhằm phát huy tinh thần tự tôn, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước; chủ động trong việc bảo vệ những lợi ích chính đáng của họ. Trước mắt, trong quý I năm 2005, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hoá - Thông tin, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tổng thể về việc biên soạn và phát hành các tài liệu cơ bản về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; giới thiệu phong tục, tập quán, luật pháp của 1 một số nước có đông người Việt Nam đang sinh sống, học tập, lao động, cơ cấu tổ chức hiện có của cộng đồng người Việt Nam ở một số nước.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó hơn nữa với quê hương, đất nước.

a. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan, trong quý IV năm 2004, rà soát lại các văn bản pháp quy, chính sách hiện hành có liên quan đến các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, hồi hương của người Việt Nam ở nước ngoài; kiến nghị nội dung bồ sung, sửa đổi hoặc đề xuất xây dựng mới các văn bản pháp quy về những vấn đề này trên tinh thần tạo điều kiện thuận tiện cho người Việt Nam ở nước ngoài, phù hợp với xu thế hội nhập đồng thời bảo đảm an ninh, ổn định chính trị xã hội cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, trong quý IV năm 2004 rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan nhằm kiến nghị các biện pháp giải quyết cơ bản các vấn đề tồn tại về quốc tịch, thừa kế, hôn nhân gia đình… liên quan tới người Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết nhanh chóng, thoả đáng yêu cầu xin thôi hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam của kiều bào.

c. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, cáo Bộ, ngành liên quan và các địa phương tiến hành tổng kết việc thực hiện chính sách một giá dịch vụ, đi lại đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân khi về nước trong thời gian qua, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

d. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất, kiến nghị việc hợp thức hóa hộ chiếu, giấy tờ tùy thân cho người Việt Nam ở nước ngoài cũng như việc sử dụng hoặc cấp giấy tờ cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước.

đ. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định và chính sách liên quan đến việc cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua và sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, trình Chính phủ trong quý IV năm 2004.

4. Phát huy tiềm năng trí thức của người Việt Nam ở nước ngoài.

a. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi thoả đáng đối với những chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, có khả năng phát minh sáng chế, tư vấn về quản lý, điều hành và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cao cho đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005.

b. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong quý IV năm 2004 rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành của Bộ, ngành mình hoặc xây dựng mới các quy định, chính sách tạo thuận lợi cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, giảng dạy, chữa bệnh, các cơ sở sản xuất, dịch vụ... của Nhà nước và các thành phần kinh tế khác mở rộng quan hệ hợp tác, sử dụng chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài trong công tác nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học - công nghệ, sản xuất, giảng dạy, tư vấn và điều phối trong các quan hệ với đối tác nước ngoài.

c. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các ngành kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hoá - nghệ thuật, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao chủ động thu hút các nhân tài người Việt Nam ở nước ngoài tham gia công việc ở trong nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005.

d. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách mời chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài làm việc cho các chương trình, dự án hợp tác đa phương và song phương của Việt Nam với nước ngoài hoặc trong các tổ chức quốc tế có chỉ tiêu là người Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005.

5. Phát huy tiềm năng của người Việt Nam ở nước ngoài trong hợp tác kinh tế, đầu tư, kinh doanh

a. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan, trong quý IV năm 2004 rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản có liên quan đến chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với người Việt Nam ở nước ngoài và kiến nghị giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích mọi hình thức đầu tư tại Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài.

b. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích và phát huy khả năng của người Việt Nam ở nước ngoài làm môi giới, cầu nối thiết lập các mối quan hệ cho việc mở rộng hợp tác, đầu tư và xúc tiến thương mại với các công ty, các tổ chức và cá nhân bên ngoài, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005.

c. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, thu hút kiều hối, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2004.

6. Tăng cường công tác thông tin - văn hoá phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

a. Bộ Ngoại giao cùng với Ban Cán sự Đảng ngoài nước phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam đánh giá, cải tiến, hoàn thiện và nâng cao chất lượng chương trình truyền hình, truyền thanh dành cho đồng bào ta ở nước ngoài phù hợp với tâm lý, tình cảm của đồng bào, có biện pháp hiệu quả đưa chương trình đến với đông đảo cộng đồng người Việt Nam tại các nước; nghiên cứu, đề xuất các loại hình thông tin thích hợp trước mắt và lâu dài nhằm phát triển các kênh thông tin tích cực, tiến bộ tại những nước có đông người Việt Nam sinh sống.

b. Bộ Văn hoá - thông tin chủ trì, phối hợp với Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ xuất bản báo, tạp chí, các trang thông tin điện tử dành cho người Việt Nam ở nước ngoài.

c. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Cán sự Đảng ngoài nước và Bộ Ngoại giao nghiên cứu, kiến nghị khả năng xuất bản báo viết, báo điện tử ở một số nước có đông người Việt Nam sinh sống, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2005; xây dựng thư viện trên mạng Internet để phục vụ cho người Việt Nam sống xa Tổ quốc.

d. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan, nghiên cứu, xây dựng quy chế khuyến khích các đoàn nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ trong nước tổ chức các chuyến biểu diễn nghệ thuật phục vụ kiều bào; các ca sĩ, nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài về biểu diễn ở trong nước; xuất bản, phát hành ở trong nước một số sản phẩm văn hoá của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp các quy định về xuất bản.

đ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Giao thông vận tải, trong quý IV năm 2004 tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng trong thời gian qua, đề xuất các kiến nghị cần thiết.

7. Về việc dạy và học tiếng Việt cho thế hệ trẻ người Việt Nam ở nước ngoài:

Thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài, trong quý III năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Điều hành Đề án với sự tham gia của đại diện các Bộ: Tài chính, Ngoại giao, Văn hoá - Thông tin, Văn phòng Chính phủ, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan liên quan khác để triển khai Đề án trong năm 2004, 2005 và các năm tiếp theo, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:

- Điều tra, khảo sát nhu cầu dạy và học tiếng Việt của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

- Xây dựng chương trình, biên soạn, phát hành tài liệu dạy và học tiếng Việt, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn việc dạy và học tiếng Việt theo phương thức từ xa qua truyền hình, đài phát thanh, mạng Internet, đĩa từ.

- Tổ chức việc bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.

- Hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài tại các trung tâm, nhà văn hoá, các trường của các Hội người Việt Nam hoặc các cơ sở giáo dục khác ở nước ngoài tổ chức dạy và học tiếng Việt.

8. Tăng cường các hoạt động giao lưu giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước.

a. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương liên quan thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu thể thao, văn hoá, văn học, nghệ thuật, du lịch về nguồn, trại hè nói tiếng Việt... giữa thế hệ trẻ Việt Nam trong và ngoài nước.

b. Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan giải quyết các thủ tục cần thiết để người Việt Nam ở nước ngoài được về nước tham gia các hoạt động thể dục, thể thao trong nước và làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho những vận động viên là người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc và có nguyện vọng tham gia đoàn thể thao Việt Nam tham dự các kỳ đại hội và giải vô địch thể thao khu vực và thế giới.

9. Về chính sách khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài

a. Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ban Cán sự Đảng ngoài nước tổng kết, đánh giá công tác khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian qua; phổ biến, hướng dẫn và tuyên truyền các quy định hiện hành về công tác thi đua khen thưởng của Nhà nước ta cho các tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài nhằm góp phần tích cực vào công cuộc vận động người Việl Nam ở nước ngoài đóng góp sức người, sức của xây dựng đất nước; đồng thời, có hình thức thích hợp khen thưởng các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích ủng hộ, bảo vệ và giúp đỡ người Việt Nam ở nước ngoài.

b. Các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người có trách nhiệm phát hiện, giới thiệu những tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều công sức đóng góp trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước (qua Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước và Bộ Ngoại giao) để có hình thức khen thưởng thích đáng.

10. Tiếp tục đổi mới phương thức vận động người Việt Nam ở nước ngoài:

a. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nghiên cứu, đề ra và hỗ trợ các phương thức vận động mới, động viên, khuyến khích mọi hình thức tập hợp, đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt chú trọng đến hoạt động của các thế hệ trẻ, trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại. Hỗ trợ các dự án của người Việt Nam ở nước ngoài có mục tiêu trên.

b. Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban Cán sự Đảng ngoài nước chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tăng cường tiếp xúc, vận động, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới người Việt Nam ở nước ngoài, đẩy mạnh công tác bảo hộ công dân và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài.

c. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền vận động kiều bào hưởng ứng và tham gia các phong trào, các cuộc vận động mang tính toàn dân, đồng thời tiến hành tổng kết công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2004; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm phát huy vai trò và phát triển tổ chức Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài cũng như các hình thức tập hợp khác theo hướng xã hội hoá công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.

Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành thường xuyên tham khảo Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong quá trình xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách liên quan tới người Việt Nam ở nước ngoài.

d. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Ngoại giao, trong quý III năm 2004, lập dự toán ngân sách cho Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài để đáp ứng nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.

11. Kiện toàn tổ chức

a. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài, tăng cường biên chế chuyên trách về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao ở những nước có đông người Việt Nam sinh sống, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b. Các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố có quan hệ nhiều với người Việt Nam ở nước ngoài thành lập bộ phận giúp cơ quan lãnh đạo trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

c. Kiến nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận kiện toàn, củng cố và tăng cường tổ chức bộ máy nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới.

d. Sau một thời gian thực hiện Chương trình hành động này, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức lấy ý kiến của người Việt Nam ở nước ngoài, tổng hợp kiến nghị Chính phủ tổ chức Hội nghị đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình này để tiếp tục thực hiện trong những năm sau.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động này của Chính phủ và xuất phát từ tình hình thực tế của từng Bộ, ngành, địa phương tổ chức ngay việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới chính sách và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 110/2004/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW năm 2004 về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 110/2004/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/06/2004
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/07/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản