ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỐ:110/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994.
- Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh thi hành án Dân sự ngày 21 tháng 4 năm 1993.
- Xét đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo công tác thi hành án dân sự thành phố và Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| T.M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2001/QĐ-UB ngày 08 tháng 11 năm 2001 của UBND thành phố Hà Nội)
Điều 1: Ban chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự thành phố Hà nội (gọi tắt là Ban chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố đối với công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội, đảm bảo cho các quyết định, bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật được thi hành kịp thời, triệt để.
Điều 2: Thành viên Ban chỉ đạo là đại diện cơ quan, tổ chức thuộc thành phố, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Ban chỉ đạo giao; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành, đảm bảo cho công tác thi hành án Dân sự đạt hiệu quả, đúng pháp luật.
Điều 3: Ban chỉ đạo có chức năng tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố những công việc sau đây:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch đẩy mạnh công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố.
2. Đề xuất các biện pháp nhằm tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm, những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, những việc thi hành gặp những khó khăn, phức tạp có liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành ở địa phương, mà cơ quan thi hành án không tự giải quyết được.
Điều 4: Ban chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan thi hành án, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, và ý kiến kết luận của Ban chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ đạo thi hành án ở các quận, huyện có biện pháp thiết thực làm chuyển biến công tác thi hành án Dân sự đạt hiệu qủa, đúng pháp luật.
3. Tham gia ý kiến nhằm giải quyết dứt điểm những vụ việc phức tạp về thi hành án Dân sự có liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành.
4. Được quyền yêu cầu cơ quan quản lý thi hành án Dân sự và cơ quan thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố báo cáo kết quả hoạt động thi hành án và việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án Dân sự.
5. Kiến nghị yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức và công dân trong việc không chấp hành pháp luật về thi hành án hoặc có hành vi chống đối, cản trở việc thi hành án. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xử lý và báo cáo kết quả xử lý cho Ban chỉ đạo.
Điều 5: Trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND thành phố:
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo;
2. Chỉ đạo cơ quan thi hành án, các cơ quan có liên quan thực hiện kết luận của Ban chỉ đạo tại các cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố.
3. Phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện một số công việc của Ban chỉ đạo; theo dõi hướng dẫn Ban chỉ đạo thi hành án các quận, huyện đẩy mạnh công tác thi hành án Dân sự ở địa phương.
Điều 6: Phó trưởng ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban chỉ đạo giao cho.
2. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban chỉ đạo vắng mặt hoặc khi trưởng ban chỉ đạo uỷ quyền.
3. Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan có liên quan đến công tác thi hành án Dân sự thực hiện ý kiến của Ban chỉ đạo.
Điều 7: Thành viên Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban chỉ đạo,
2. Tham gia ý kiến, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành án Dân sự.
3. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Ban chỉ đạo giao, trên cơ sở chức năng chuyên ngành được phân công.
Điều 8: Giúp việc Ban chỉ đạo có các tổ chuyên viên làm nhiệm vụ thường trực; tổ chuyên viên có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, đề xuất chương trình, kế hoạch công tác 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm của Ban chỉ đạo.
2. Bố trí lịch họp, thông báo nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến các nội dung cần báo cáo.
3. Ghi biên bản các cuộc họp của Ban chỉ đạo làm cơ sở báo cáo, đề xuất để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Gửi thông báo kết luận cuộc họp Ban chỉ đạo sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố tới các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan có liên quan biết, thực hiện.
5. Theo dõi tổng hợp kết quả công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn toàn thành phố, báo cáo Ban chỉ đạo.
Điều 9: Nguyên tắc làm việc của Ban chỉ đạo:
1. Ban chỉ đạo họp 3 tháng 1 lần. Nội dung cuộc họp do thường trực Ban chỉ đạo đề xuất, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
2. Trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định triệu tập họp Ban chỉ đạo theo đề nghị của Trưởng phòng thi hành án Dân sự hoặc thành viên Ban chỉ đạo.
3. Nội dung, chương trình cuộc họp Ban chỉ đạo phải được gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo 5 ngày trước khi họp.
4. Ban chỉ đạo họp, thảo luận dân chủ, công khai về những vấn đề thuộc nội dung cuộc họp. Đối với những vụ việc phức tạp, còn có những ý kiến khác nhau, phải được ghi chép đầy đủ những ý kiến khác nhau đó, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều 10: Quan hệ giữa Ban chỉ đạo và Sở Tư pháp là mối quan hệ giữa một bên là tổ chức phối hợp các cơ quan, đơn vị, có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự ở địa phương, cụ thể là:
1. Thống nhất chương trình, kế hoạch nhằm làm chuyển biến tích cực công tác thi hành án Dân sự ở địa phương.
2. Thống nhất các giải pháp tập trung giải quyết dứt điểm những bản án đã có hiệu lực pháp luật, có điều kiện thi hành nhưng chưa được thi hành.
3. Thống nhất sự chỉ đạo việc phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan với cơ quan thi hành án Dân sự tại địa phương để phục vụ công tác thi hành án.
Điều 11: Quan hệ giữa Ban chỉ đạo với Phòng thi hành án Dân sự thành phố là mối quan hệ giữa một bên là tổ chức phối hợp của các cơ quan, đơn vị, có chức năng tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự ở địa phương, với một bên là cơ quan thi hành án địa phương có chức năng thi hành án Dân sự, cụ thể là:
1. Phòng thi hành án có trách nhiệm chủ động thông tin, báo cáo kịp thời Ban chỉ đạo những vụ việc khó khăn, phức tạp; những vụ việc cần có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương với cơ quan thi hành án trong công tác thi hành án, kể cả những vụ việc phải tổ chức cưỡng chế thi hành án Dân sự.
2. Phòng thi hành án có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc ý kiến kết luận của Ban chỉ đạo tại các cuộc họp của Ban chỉ đạo, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố.
3. Ban chỉ đạo kịp thời tổ chức các cuộc họp để bàn biện pháp giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc mà Phòng thi hành án báo cáo, đề nghị giải quyết.
Điều 12:
1. Quy chế này được áp dụng cho Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Các sở, ban, ngành của thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận huyện có trách nhiệm gắn trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý và thi hành pháp luật, căn cứ ý kiến kết luận của Ban chỉ đạo thành phố, hướng dẫn, đôn đốc, Ban chỉ đạo quận huyện thực hiện có hiệu quả quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức và công dân có liên quan tới hoạt động thi hành án Dân sự có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại quy chế này.
- 1Chỉ thị 35/2001/CT-UB về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác Thi hành án Dân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1058/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 38/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 38/2002/QĐ-UB do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2009 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự
- 5Quyết định 50/2008/QĐ-UBND kế hoạch tiếp tục thực hiện chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo đối với công tác thi hành án dân sự do tỉnh Long An ban hành
- 6Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ
- 1Chỉ thị 35/2001/CT-UB về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác Thi hành án Dân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Quyết định 1058/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 38/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 38/2002/QĐ-UB do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2009 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự
- 7Quyết định 50/2008/QĐ-UBND kế hoạch tiếp tục thực hiện chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo đối với công tác thi hành án dân sự do tỉnh Long An ban hành
- 8Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ
Quyết định 110/2001/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 110/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực