Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 09 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP , ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP , ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP , ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD , ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD , ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP , ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 28/TTr-SXD-SKHĐT, ngày 08/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND , ngày 08/4/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này đối với những nội dung do ngành quản lý.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tây Ninh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QÐ-UBND, ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành; Ủy ban Nhân dân (UBND) huyện, thành phố Tây Ninh (gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã); chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và thực hiện dự án đầu tư công
1. Dự án đầu tư công được phân loại, nhóm theo lĩnh vực, tính chất, mức độ quan trọng, quy mô và tổng mức đầu tư theo tiêu chí quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công, Điều 49 Luật Xây dựng và Quyết định của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C sau khi đã thông qua Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Tất cả các dự án đầu tư phải được quản lý và tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ; đúng trình tự quy định; đảm bảo phù hợp quy hoạch được duyệt; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý, thực hiện dự án đầu tư cần phải nghiên cứu, nắm vững, thực hiện đúng Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; không được đảm nhận công việc vượt quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình, gây trì trệ công việc, làm giảm hiệu quả đầu tư và phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây ra thiệt hại.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hoặc đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các dự án đầu tư công do tỉnh quản lý.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư công thuộc nhóm C không trọng điểm và báo cáo kinh tế kỹ thuật (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung dự án theo quy định) sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trừ các dự án UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện.
4. Đối với các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:
Chủ trì tổ chức thẩm định hoặc đề xuất UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định dự án để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
5. Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng:
Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định dự án đối với các dự án nhóm B và trọng điểm nhóm C từ nguồn vốn do cấp tỉnh quản lý, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ là đơn vị tham gia thẩm định các nội dung bao gồm: Việc tuân thủ các nội dung theo quyết định chủ trương đầu tư, việc đảm bảo tính hiệu quả và phân bổ kế hoạch đầu tư công làm cơ sở để các cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định dự án trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
6. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp thuộc lĩnh vực do mình quản lý khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu. Nếu quá thời hạn lấy ý kiến theo quy định hiện hành mà không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB tập trung trong kế hoạch trung hạn và hàng năm và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
8. Tổng hợp, phản ảnh toàn bộ hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế tại địa phương.
9. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
10. Được UBND tỉnh phân công là cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thuộc tỉnh quản lý; định kỳ báo cáo 6 tháng, hàng năm cho Bộ Kế hoạch và Ðầu tư theo quy định.
11. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng; hướng dẫn cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng quản lý các dự án đầu tư công sử dụng nguồn vốn tỉnh thuộc lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công nghiệp vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất xi măng và công trình sản xuất khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010), bao gồm:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cấp tỉnh quản lý:
- Chủ trì tổ chức thẩm định hoặc đề xuất UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định dự án đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định dự án đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C: Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm định sau khi gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia thẩm định theo khoản 5 Điều 3 Quy định này;
- Chủ trì thẩm định dự án không trọng điểm nhóm C và báo cáo kinh tế kỹ thuật;
- Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước;
- Chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
b) Dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách:
Chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng làm cơ sở để người quyết định đầu tư phê duyệt tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án từ nhóm B trở xuống;
- Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước;
- Chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
c) Dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng làm cơ sở để người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt, thẩm định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và an toàn của cộng đồng thuộc dự án từ nhóm B trở xuống;
- Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;
- Chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước, dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và an toàn của cộng đồng.
3. Đối với phần xây dựng (kiến trúc và kết cấu vỏ bao che) của các dự án thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 7 Quy định này, có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thực hiện các quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 và thứ 5 điểm a khoản 2 Điều này khi có yêu cầu của Sở Công thương.
4. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án (các dự án thuộc chuyên ngành khác) yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến chuyên ngành quản lý của mình.
5. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; đồng thời giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cùng UBND cấp huyện và các sở, ngành có liên quan xây dựng và công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu UBND tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng, định mức, đơn giá công trình trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức lập và quản lý chỉ số giá xây dựng công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương theo phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố; trình UBND tỉnh công bố tham khảo trên địa bàn và báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
8. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.
9. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành: Thủy lợi, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản, ngành nghề nông thôn.
2. Được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng như khoản 2 Điều 4 đối với các dự án đầu tư hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và các công trình thủy lợi khác.
3. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án (các dự án thuộc chuyên ngành khác) yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến chuyên ngành quản lý của mình.
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá xây dựng công trình đặc thù chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương.
5. Định kỳ hàng quý, trước ngày 25 của tháng cuối quý có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế - dự toán xây dựng các loại công trình chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với thành phần hồ sơ theo quy định hiện hành đến Sở Xây dựng để đơn vị này tổ chức lập và trình UBND tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tham khảo trên địa bàn, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành Giao thông.
2. Được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng như khoản 2 Điều 4 đối với các dự án đầu tư chuyên ngành Giao thông.
3. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án (các dự án thuộc chuyên ngành khác) yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến chuyên ngành quản lý của mình.
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá xây dựng công trình đặc thù chuyên ngành Giao thông tại địa phương.
5. Định kỳ hàng quý, trước ngày 25 của tháng cuối quý có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế - dự toán xây dựng các loại công trình chuyên ngành Giao thông với thành phần hồ sơ theo quy định hiện hành đến Sở Xây dựng để đơn vị này tổ chức lập và trình UBND tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tham khảo trên địa bàn, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành Công nghiệp: Công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng thuộc đối tượng tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng như khoản 2 Điều 4 đối với các dự án đầu tư chuyên ngành Công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đối với phần xây dựng (kiến trúc và kết cấu vỏ bao che) thì có trách nhiệm gửi đến Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở và thực hiện các quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 và thứ 5 điểm a khoản 2 Điều 4.
3. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án (các dự án thuộc chuyên ngành khác) yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến chuyên ngành quản lý của mình.
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá xây dựng công trình đặc thù chuyên ngành Công nghiệp tại địa phương trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng thuộc đối tượng tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
5. Định kỳ hàng quý, trước ngày 25 của tháng cuối quý có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế - dự toán xây dựng các loại công trình công nghiệp trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng thuộc đối tượng tại khoản 2 Điều 4 Quy định này, với thành phần hồ sơ theo quy định hiện hành đến Sở Xây dựng để đơn vị này tổ chức lập và trình UBND tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tham khảo trên địa bàn, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.
Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định phương án kinh tế kỹ thuật đo đạc địa chính và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án nằm trong danh mục phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP , ngày 18/4/2011 của Chính phủ (viết tắt là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trừ các trường hợp theo quy định tại điểm n khoản 21 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP , ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
3. Công bố công khai danh mục những dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Đối với những dự án không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư phải thực hiện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP trình UBND cấp huyện để được đăng ký xác nhận trước khi trình duyệt dự án.
5. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến chuyên ngành quản lý của mình.
6. Tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đúng quy định để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước về quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn.
2. Đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến các chính sách, chế độ quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cần bổ sung, sửa đổi.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán vốn ngân sách nhà nước. Tham gia thẩm định dự án về chủ trương đầu tư, phương án tài chính và hiệu quả kinh tế của các dự án do tỉnh quản lý.
4. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho cơ quan Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch được duyệt để Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các dự án.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện dự án về chấp hành chế độ, chính sách tài chính trong việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để có giải pháp tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm, quyết định thu hồi các khoản phải thu do chi sai chế độ.
6. Về quyết toán vốn đầu tư:
a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định;
b) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc tỉnh quản lý;
c) Tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
d) Tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý, định kỳ 6 tháng (vào ngày 20/7), hàng năm (vào ngày 30/01 năm sau ) báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành công tác quản lý vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với cấp dưới theo phân cấp.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh.
9. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với lĩnh vực quản lý có liên quan thuộc các dự án đầu tư khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan do mình quản lý.
Điều 10. Các sở, ban, ngành có liên quan
1. Các chuyên ngành về sinh học; khoa học và công nghệ; thông tin và truyền thông; y tế; giáo dục; bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan; lao động, thương binh và xã hội; an ninh - quốc phòng; phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung trong dự án đầu tư có liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến chuyên ngành quản lý của mình.
2. Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở xây dựng chuyên ngành có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
Điều 11. Kho bạc Nhà nước Tây Ninh
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện và hướng dẫn các đơn vị Kho bạc trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước các cấp trên địa bàn.
2. Thực hiện kiểm soát thanh toán theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước quy định. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
3. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho cá nhân, đơn vị do chi sai so với chế độ quy định.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm gửi báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác của các dự án trên địa bàn tỉnh gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Giám sát các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Huy động các nguồn vốn để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh.
2. Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có khả năng trả nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các cơ hội đầu tư có hiệu quả theo quy định. Phối hợp chủ đầu tư thu hồi vốn vay của các cá nhân, đơn vị sử dụng sai so với chế độ quy định.
3. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định pháp luật.
4. Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng.
Điều 13. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Tây Ninh
1. Phối hợp tham gia với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển hàng năm.
2. Thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của các dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định này (trừ dự án nhóm A) trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư quyết toán công trình đã hoàn thành đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển trực tiếp cho vay, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định. Phối hợp chủ đầu tư thu hồi số vốn đã sử dụng sai so với chế độ quy định.
Điều 14. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Tây Ninh
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước ngoài ngân sách (bao gồm các nguồn vốn: Trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng không đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản Nhà nước) trên địa bàn do mình quản lý.
2. Dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn do mình quản lý (trừ các nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này):
Chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng làm cơ sở để người quyết định đầu tư phê duyệt tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án từ nhóm B trở xuống;
b) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
c) Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
d) Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật thì chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
3. Dự án sử dụng vốn khác đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn do mình quản lý:
Chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước, dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và an toàn của cộng đồng làm cơ sở để người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt, thẩm định.
4. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.
5. Tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Định kỳ 06 tháng, cả năm lập báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA UBND CẤP HUYỆN VÀ UBND CẤP XÃ
Điều 15. Ủy ban Nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Đầu tư công năm 2014 và được phân cấp quyết định đầu tư các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
2. Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hoặc đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các dự án đầu tư công do cấp huyện quản lý.
3. UBND cấp huyện giao cho Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện, là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án đầu tư; giao cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Tây Ninh (gọi chung là phòng chuyên môn về xây dựng) là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 16 như sau:
a) Đối với các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:
Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì thẩm định hoặc đề xuất UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định dự án trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt;
b) Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng:
Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch là đơn vị tham gia thẩm định các nội dung bao gồm: Việc tuân thủ các nội dung theo quyết định chủ trương đầu tư, việc đảm bảo tính hiệu quả và phân bổ kế hoạch đầu tư công làm cơ sở để phòng chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C;
c) Giao phòng chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định dự án hoặc đề xuất UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định dự án đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C. Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định dự án, phòng chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm định dự án sau khi gửi hồ sơ dự án đến Phòng Tài chính – Kế hoạch tham gia thẩm định theo điểm b khoản này.
4. Giao phòng chuyên môn về xây dựng thực hiện nhiệm vụ đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 16 thuộc mọi lĩnh vực xây dựng chuyên ngành như sau:
a) Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước;
b) Chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
5. UBND cấp huyện giao cho phòng chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.
6. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho UBND tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện hoặc được cấp trên phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
8. Thực hiện vai trò chủ đầu tư theo Điều 17 của Quy định này đối với các dự án được cơ quan cấp trên giao UBND cấp huyện làm chủ đầu tư. Định kỳ 06 tháng, cả năm chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch lập báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
9. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn do mình quản lý khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu. Nếu quá thời gian lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án mà đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 16. Ủy ban Nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dự án sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Đầu tư công năm 2014 và được phân cấp quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của cấp trên.
2. Thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các dự án đầu tư công do cấp xã quản lý.
3. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, UBND cấp xã trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 15 tổ chức thẩm định làm cơ sở trước khi phê duyệt.
4. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 15 làm cơ sở trước khi phê duyệt.
5. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành; đồng thời gửi báo cáo đến Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện (hoặc thành phố Tây Ninh) để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện theo định kỳ.
Trường hợp đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, UBND cấp xã có thể đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (hoặc thành phố Tây Ninh) thẩm tra báo cáo quyết toán hộ.
6. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư, định kỳ hàng quý báo cáo về UBND cấp huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
7. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều này khi công trình đã hoàn thành, chuẩn bị tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo đến phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
8. Định kỳ 06 tháng, cả năm lập báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện (hoặc thành phố Tây Ninh) để tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính theo quy định.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CHỦ THỂ KHÁC THAM GIA HOẠT ÐỘNG XÂY DỰNG
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước;
b) Trình Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định và người quyết định đầu tư được phân cấp theo Quy định này phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 2 bước.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước và 2 bước.
3. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách, chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư của dự án và thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư đã thanh toán cho cá nhân, đơn vị do chi sai so với chế độ quy định.
4. Khi thay đổi chủ đầu tư, chủ đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của chủ đầu tư trước.
5. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, thông tin và truyền thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh - quốc phòng để chủ đầu tư biết và thực hiện.
6. Báo cáo tình hình hoạt động của ban quản lý dự án vào ngày 05 tháng 10 hàng năm theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu và lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian theo quy định gửi đến cơ quan thẩm tra quyết toán. Định kỳ 06 tháng, cả năm lập báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý và cuối năm tài chính lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
8. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo các quy định pháp luật; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật khi làm sai lệch kết quả nghiệm thu, sai lệch giá trị quyết toán, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác.
9. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho UBND tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý báo cáo người quyết định đầu tư cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do mình quản lý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
10. Mua bảo hiểm công trình theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với UBND cấp huyện nơi triển khai thực hiện dự án tổ chức đánh giá, khảo sát, đo đạc để lập dự án chuyên về giải phóng mặt bằng nhằm tạo ra quỹ đất sạch trước khi tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng.
12. Lập hồ sơ và thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng được phân cấp thẩm định thiết kế theo Quy định này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công công trình và trước khi công trình hoàn thành, chuẩn bị bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện hành.
13. Gửi báo cáo công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng đến cơ quan chuyên môn về xây dựng trước đây đã thực hiện thẩm định thiết kế trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước, trong thời gian quy định nêu trên, chủ đầu tư đồng thời phải gửi báo cáo công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng đến cơ quan thẩm tra quyết toán.
14. Chỉ lựa chọn những tổ chức, cá nhân được đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để tham gia các lĩnh vực sau: Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; giám sát chất lượng công trình xây dựng; kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng; khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (đối với các nhà thầu chính).
Điều 18. Tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng
1. Đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, đặc biệt là các nội dung kinh tế – kỹ thuật được xác định trong sản phẩm tư vấn của mình và phải bồi thường thiệt hại do lỗi chủ quan của đơn vị mình gây ra.
3. Thực hiện chế độ bảo hiểm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Phải cung cấp thông tin đầy đủ về năng lực hoạt động của doanh nghiệp cho Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng quản lý theo quy định nhằm thuận tiện cho các chủ đầu tư biết và lựa chọn.
4. Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tư vấn, cập nhật và thông tin về năng lực hoạt động của đơn vị cho Sở Xây dựng vào ngày 05 tháng 10 hàng năm.
5. Đối với các đơn vị tư vấn làm công tác thẩm tra dự án, thiết kế - dự toán, tổng mức đầu tư ngoài báo cáo thẩm tra phải có bảng tính toán chi tiết kèm theo và không được chỉnh sửa trực tiếp trên hồ sơ được gửi để thẩm tra. Các đơn vị tư vấn quản lý điều hành dự án, tư vấn giám sát phải có hồ sơ nhật ký công trình được ghi chép đầy đủ, kịp thời để xác định chính xác khối lượng thực hiện tại từng thời điểm cụ thể làm cơ sở cho công tác thanh, quyết toán công trình và hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 19. Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động thi công xây dựng
1. Đăng ký kinh doanh hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, an toàn công tác thi công xây lắp, vệ sinh môi trường của công trình đang thi công và an toàn của các công trình lân cận.
3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân thi công xây dựng:
a) Khi hoạt động thi công xây lắp công trình phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định hiện hành và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động xây dựng do mình thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp và phải bồi thường thiệt hại do lỗi chủ quan của đơn vị mình gây ra;
c) Phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất. Việc mua bảo hiểm là một điều kiện pháp lý trong hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia thi công xây dựng;
d) Nghiêm cấm các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong thi công xây dựng mua, bán tư cách pháp nhân để tham gia dự thầu hay dàn xếp, mua, bán thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư trong đấu thầu;
đ) Có trách nhiệm quyết toán công trình xây dựng hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo hợp đồng thi công đã ký kết với chủ đầu tư; báo cáo tình hình hoạt động, cập nhật và thông tin về năng lực hoạt động của đơn vị cho Sở Xây dựng vào ngày 05 tháng 10 hàng năm.
1. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ rà soát, hệ thống hóa Quy định này theo pháp luật hiện hành.
3. Các sở, ngành, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm phản ánh những khó khăn, vướng mắc cho Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để các cơ quan này tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời những vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp với thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện./.
- 1Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 265/2008/QĐ-UBND Quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm của chủ đầu tư xây dựng công trình; Trình tự đình chỉ thi công, cưỡng chế phá dỡ công trình trên địa bàn quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND
- 5Quyết định 61/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 7Quyết định 16/1999/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết tại khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính (khu 14,63 ha) do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng ký kết và thực hiện hợp đồng đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp An nghiệp tỉnh Sóc Trăng từ 4.000 m3/ngày-đêm lên 10.000 m3/ngày-đêm
- 9Quyết định 59/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tây Ninh năm 2016
- 10Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 do Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 34/2015/QĐ-UBND
- 12Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 3Luật khoáng sản 2010
- 4Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 6Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Luật bảo vệ môi trường 2014
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Thông tư 09/2014/TT-BXD sửa đổi Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 265/2008/QĐ-UBND Quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm của chủ đầu tư xây dựng công trình; Trình tự đình chỉ thi công, cưỡng chế phá dỡ công trình trên địa bàn quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND
- 14Quyết định 61/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND
- 15Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 16Quyết định 16/1999/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết tại khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính (khu 14,63 ha) do thành phố Hà Nội ban hành
- 17Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng ký kết và thực hiện hợp đồng đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp An nghiệp tỉnh Sóc Trăng từ 4.000 m3/ngày-đêm lên 10.000 m3/ngày-đêm
- 18Quyết định 59/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tây Ninh năm 2016
- 19Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 do Tỉnh Tây Ninh ban hành
- 20Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 34/2015/QĐ-UBND
Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 11/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra