- 1Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 08/2012/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 1Quyết định 74/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2012/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 13 tháng 7 năm 2012 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1131/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm thi hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên và của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh. Mỗi thành viên Uỷ ban chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh có các cơ quan chuyên môn là sở, ngành làm việc theo chế độ thủ trưởng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành, chịu sự lãnh đạo và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn của bộ, ngành Trung ương.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 5. Chế độ giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
a) Chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết định ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh; chính sách thu hút nhân tài; phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh và kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
d) Các chương trình hành động, các biện pháp thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh uỷ, chương trình công tác của Chính phủ và nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh. Thông qua báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án cải cách hành chính và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trong phạm vi tỉnh.
e) Các văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 điều 5 phải được trên 50% tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham gia biểu quyết tán thành. Đối với một số vấn đề phải quyết định tập thể nhưng không nhất thiết phải thảo luận tập thể hoặc vấn đề mang tính cấp bách cần quyết định ngay thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chủ trì đề xuất phương án giải quyết vấn đề đó (gọi tắt là đề án); gửi toàn bộ hồ sơ đề án và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban; nếu trên 50% số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tán thành thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
a) Những vấn đề quan trọng mang tính liên ngành hoặc liên quan đến nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh đã được thủ trưởng các sở, ngành và các địa phương phối hợp xử lý nhưng quan điểm giải quyết chưa thống nhất.
b) Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn… vượt quá khả năng giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký các quyết định về công tác tổ chức cán bộ, phân bổ ngân sách; các vấn đề báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ.
d) Các khoản chi ngân sách đột xuất phát sinh ngoài kế hoạch do Chủ tịch trực tiếp xét duyệt, trường hợp cần thiết Chủ tịch thống nhất với các Phó Chủ tịch quyết định.
đ) Trong thời gian vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch Uỷ ban điều hành công việc chung của Uỷ ban.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo hoạt động của một số sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban, chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao, cùng tập thể Uỷ ban chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền giải quyết công việc, Phó Chủ tịch giải quyết và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trong phạm vi được uỷ quyền.
2. Trong phạm vi được phân công, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Chủ tịch khác thì chủ động phối hợp giải quyết; trường hợp giữa các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Kiểm tra đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi và bổ sung. Nếu phát hiện đơn vị trực thuộc ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tạm đình chỉ việc thi hành và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực được phân công phụ trách. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công Uỷ viên Uỷ ban trực tiếp làm Trưởng ban chỉ đạo giải quyết công việc của Uỷ ban. Việc phân công này được thể chế bằng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong đó có quy định rõ việc sử dụng con dấu.
2. Các Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia ý kiến giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề án hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương nào thì do thủ trưởng ngành, lĩnh vực, địa phương đó chuẩn bị và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng đề án. Đối với những vấn đề phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định một cơ quan làm đầu mối hoặc thành lập một tiểu ban để chuẩn bị.
Điều 10. Căn cứ chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ đề án chịu trách nhiệm lập kế hoạch triển khai xây dựng đề án.
Chủ đề án có trách nhiệm lấy ý kiến các ngành, địa phương, đoàn thể có liên quan tham gia vào đề án. Các cơ quan được yêu cầu tham gia ý kiến vào đề án có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá nội dung, chất lượng của đề án và những kiến nghị sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thống nhất về thời gian trả lời.
Hồ sơ đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Báo cáo nội dung đề án, ý kiến các cơ quan liên quan, những vấn đề chủ yếu cần xin ý kiến tham gia của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, dự thảo văn bản ban hành và kế hoạch thực hiện đề án.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát nội dung và hình thức của đề án; phối hợp với thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo cho việc chuẩn bị đề án đúng phạm vi quy trình và thủ tục pháp lý trước khi trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH, CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 12. Chương trình công tác.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có chương trình công tác năm, quý, tháng. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có lịch công tác tuần.
2. Trình tự lập chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chương trình công tác năm: Chậm nhất vào tuần cuối tháng 11 hàng năm, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình công tác năm sau. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các thành viên của Uỷ ban và các cơ quan liên quan để tham gia ý kiến; tổng hợp những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua phiên họp Uỷ ban vào tháng 12 hàng năm.
b) Chương trình công tác tháng, quý: Trước ngày 22 hàng tháng và tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan, đơn vị phải đánh giá chương trình công tác của tháng, quý đó; đối chiếu với chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề tồn đọng hoặc mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác cho tháng, quý sau gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Lịch công tác tuần: Căn cứ chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng lịch công tác tuần báo cáo tại hội nghị giao ban tuần của Uỷ ban.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác phù hợp với chương trình công tác của Tỉnh uỷ.
1. Các hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì. Riêng các hội nghị chuyên đề, Chủ tịch có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì. Lịch họp và giao ban của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định như sau:
- Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ mỗi tháng họp 01 lần (trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 hàng tháng).
- Hội nghị sơ kết 6 tháng tổ chức vào tuần đầu của quý kế tiếp.
- Hội nghị triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tổ chức vào tháng 12 hàng năm.
- Chiều thứ 5 hàng tuần, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giao ban.
2. Tuỳ thuộc vào nội dung trình hội nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập các đơn vị trực thuộc Uỷ ban họp và mời Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, khối đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh dự họp.
3. Các hội nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập, người dự họp phải đúng thành phần, đúng thời gian, dự họp nghiêm túc, không được tự ý bỏ về khi hội nghị chưa kết thúc. Việc uỷ nhiệm cho người khác họp thay phải báo cáo trước và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các ngành chức năng chuẩn bị nội dung hội nghị đảm bảo chất lượng. Vấn đề đưa ra hội nghị, bộ phận tổng hợp và chuyên viên có liên quan của Văn phòng phải nghiên cứu trước, có sự tham gia của các ngành liên quan, được Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách chấp thuận; không đưa ra hội nghị những vấn đề chưa thực hiện theo quy trình trên. Trường hợp đặc biệt Chánh Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khi tiếp nhận các văn bản xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh của các sở, ngành, huyện, thành phố phải tập trung nghiên cứu, đề xuất thực hiện theo đúng quy trình; đối với những văn bản hành chính thông thường, các chuyên viên có trách nhiệm thông báo ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các đơn vị chậm nhất trong tuần làm việc.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ghi biên bản và tổng hợp nội dung các hội nghị thông báo kết luận hội nghị theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Để giảm bớt hội nghị và công việc sự vụ của Uỷ ban, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí nội dung họp và thời gian thảo luận phù hợp, bảo đảm cho hội nghị chất lượng, hiệu quả; tăng cường thông báo bằng văn bản ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện.
6. Hội nghị của các cơ quan, đơn vị có thành phần mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự, chỉ đạo thì Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo trước và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Việc đăng ký lịch họp gửi qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước thứ 5 hàng tuần.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo.
1. Hàng tháng, Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo kết quả công tác gửi Chính phủ, Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời gửi các sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là các đơn vị trực thuộc) thực hiện. Ngoài các báo cáo trên, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo các nội dung cụ thể theo yêu cầu của Chính phủ, Thường trực, Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có nhiệm vụ:
a) Gửi Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm và các báo cáo chuyên đề, đột xuất. Các báo cáo phải bảo đảm chất lượng do Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký; thời hạn gửi báo cáo quy định như sau:
- Báo cáo năm: Gửi trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
- Báo cáo quý: Gửi trước ngày 15 của tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 05/6 hàng năm (phục vụ Hội nghị tiếp xúc cử tri và UBND tỉnh thảo luận, báo cáo kỳ họp HĐND tỉnh).
- Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 22 hàng tháng.
Các báo cáo trên đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp báo cáo không bảo đảm chất lượng, gửi không đúng thời gian thì Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khi có vấn đề đột xuất xảy ra, phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức nhanh nhất.
c) Thường xuyên cập nhật vào mạng Tin học diện rộng của UBND tỉnh các loại báo cáo, thông tin điều hành, chương trình công tác và các văn bản do cơ quan, đơn vị ban hành (trừ các thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan và địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác hoặc theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan thông tin đại chúng nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra tại địa phương.
Điều 15. Chế độ đi công tác và tiếp khách.
Chế độ đi công tác và tiếp khách của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo đúng quy định và hướng dẫn của nhà nước, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc và tiết kiệm.
Văn bản ban hành phải thực hiện theo đúng Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ. Việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 17. Trình tự soạn thảo ban hành văn bản.
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh khi ban hành phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ.
b) Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý nhà nước do cơ quan, ban ngành được phân công phụ trách thì cơ quan đó chủ trì soạn thảo.
c) Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung điều chỉnh liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan liên quan phối hợp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, gửi kết quả thẩm định bằng văn bản cho cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định nội dung, thể thức những văn bản cần thiết khác.
2. Các văn bản khác:
a) Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn tham mưu soạn thảo thì thủ trưởng cơ quan phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản sau đó gửi về Văn phòng qua chuyên viên được phân công nhiệm vụ để thẩm định nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, thủ tục ban hành văn bản. Nếu có vấn đề chưa thống nhất thì chuyên viên thông báo cho thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản xem xét lại để chỉnh sửa trước khi trình ký. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách quyết định.
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu thì chuyên viên được phân công nhiệm vụ liên quan soạn thảo.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh phải kiểm tra, ký tắt trước khi trình lãnh đạo UBND tỉnh ký ban hành; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo UBND tỉnh về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.
3. Trường hợp đặc biệt:
Trường hợp cơ quan trực thuộc Uỷ ban dự thảo văn bản, trực tiếp báo cáo và được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt thì sau khi ký duyệt văn bản Chủ tịch, Phó Chủ tịch thông báo cho lãnh đạo Văn phòng và chuyên viên có liên quan biết để theo dõi.
Đối với văn bản các đơn vị trực thuộc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến trình Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương hoặc giao dịch với tỉnh ngoài, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban giao cho lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng theo dõi lĩnh vực liên quan nghiên cứu thể chế hoá bằng văn bản ý kiến của Uỷ ban. Trường hợp văn bản chỉ để lưu chuyển trong các cơ quan nội bộ tỉnh và việc cần gấp thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch ghi ý kiến vào bên lề trái trang 01 của văn bản, ký tên; văn thư của Văn phòng UBND tỉnh lưu 01 bản tại văn thư của Văn phòng để theo dõi.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ, các Quyết định, Chỉ thị, những vấn đề thuộc về chủ trương, quy hoạch, ngân sách, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng và các văn bản khác quy định tại điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Những văn bản khác thuộc khối nào do Phó Chủ tịch phụ trách khối ký. Trường hợp đặc biệt do phải xử lý công việc gấp mà Phó Chủ tịch phụ trách khối vắng thì lãnh đạo Văn phòng đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền ký văn bản và giao chuyên viên theo dõi báo cáo Phó Chủ tịch phụ trách khối biết.
2. Chánh Văn phòng và các Phó chánh Văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký những văn bản gửi cùng cấp và cấp dưới:
a) Công văn giải quyết các công việc cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công văn yêu cầu Giám đốc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình công tác, tham gia ý kiến vào dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thông báo tình hình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thông tin định kỳ.
d) Giấy mời họp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập chủ trì.
đ) Sao y bản chính văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày sau khi văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Các văn bản đi phải lưu 03 bản: Bản gốc lưu tại văn thư; đơn vị trực thuộc Văn phòng soạn thảo văn bản lưu 02 bản chính (chuyên viên soạn thảo lưu 01 bản để theo dõi quá trình thực hiện, 01 bản đính kèm hồ sơ công việc để lưu trữ theo quy định).
3. Các văn bản đến bằng đường bưu điện hoặc do lãnh đạo, cán bộ đi họp nhận về, do đương sự trực tiếp mang đến đều phải vào sổ đăng ký của văn thư. Hàng ngày Chánh Văn phòng phân loại và chuyển văn bản đến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các bộ phận liên quan.
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp duy trì tiếp dân, xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Ngày 20 hàng tháng, Chủ tịch Uỷ ban tỉnh tiếp dân hoặc uỷ quyền cho các Phó Chủ tịch Uỷ ban tiếp dân. Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì lịch tiếp dân được bố trí vào ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.
Điều 21. Quan hệ với Tỉnh uỷ, các ban của Tỉnh uỷ.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ trực tiếp với Tỉnh uỷ. Căn cứ vào chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban triển khai tới các Uỷ viên Uỷ ban để chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ của Uỷ ban.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế hoá và tổ chức thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và của cấp trên về các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban; chỉ đạo các
cơ quan thuộc Ủy ban phối hợp với các ban của Tỉnh uỷ nghiên cứu, chuẩn bị đề án, báo cáo Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ thảo luận, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tình hình, kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị và chính sách của Đảng, nhà nước có quan hệ đến đời sống kinh tế - chính trị, tư tưởng của đông đảo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, những vấn đề quan trọng đột xuất.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng, các sở, ban, ngành chức năng phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ và các ban của Tỉnh uỷ trong việc triển khai các nhiệm vụ, chuẩn bị các đề án…
Điều 22. Quan hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Quan hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định; phối hợp tổ chức tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo điều 53, 121 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
b) Tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, căn cứ nội dung kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị và báo cáo trước Hội đồng tình hình kinh tế xã hội, kết quả thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc báo cáo chuyên đề theo luật định.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự đôn đốc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quan hệ với các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên phối hợp với các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện để các ban của Hội đồng thẩm tra báo cáo, theo dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm cung cấp cho các ban những thông tin, tài liệu cần thiết khi có yêu cầu liên quan đến hoạt động giám sát.
Tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, căn cứ vào nội dung tổng hợp ý kiến cử tri và ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo các cơ quan thuộc thẩm quyền trả lời chất vấn; tiếp thu, nghiên cứu thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền; thi hành các Nghị quyết kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện.
Điều 24. Quan hệ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND tỉnh.
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp tham gia công việc chung của Ủy ban thực hiện theo quy định tại điều 2 của Quy chế này. Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành có trách nhiệm báo cáo và làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối để giải quyết công việc. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch giữ mối liên hệ thường xuyên với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
2. Các Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thành phố được phân công phụ trách, phục vụ cho chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn theo thẩm quyền đã được phân cấp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương xuống cơ sở. Thủ trưởng các sở, ban, ngành khi nhận chủ trương công tác của Bộ, ngành dọc Trung ương phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối để chỉ đạo.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp làm việc với lãnh đạo các sở, ngành và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền; không trực tiếp giải quyết việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc do tính chất cấp bách mà chưa có sự tham mưu của các ngành thì sau khi quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi các ngành có liên quan để theo dõi, quản lý.
Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị các sở, ngành giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền thì thủ trưởng sở, ngành có ý kiến giải quyết theo đúng quy định. Trường hợp đề nghị của các huyện, thành phố có liên quan đến nhiều sở, ngành thì sở, ngành có chức năng giải quyết chính làm đầu mối thống nhất với các sở, ngành khác có liên quan giải quyết.
Thủ trưởng các sở, ngành của Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thành phố, để giải quyết công việc của ngành. Trường hợp cử cấp phó làm việc thì ý kiến của cấp phó là ý kiến của thủ trưởng và cấp phó chịu trách nhiệm trước thủ trưởng về phạm vi công việc được uỷ quyền.
Trường hợp công việc của ngành, huyện, thành phố có liên quan đến nhiều ngành và các huyện khác, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho ngành và huyện, thành phố trực tiếp phối hợp, thống nhất giải quyết; không chuyển công việc thuộc chức năng của ngành, huyện, thành phố giải quyết lên Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành để giải quyết công việc theo thẩm quyền. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan trực thuộc uỷ nhiệm cho cấp phó báo cáo công việc phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý; cấp phó phải chịu trách nhiệm về phạm vi công việc được uỷ quyền.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải nghiêm chỉnh thi hành các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo đề xuất; khi Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có quyết định khác thì vẫn phải chấp hành nghiêm.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, việc chỉ đạo điều hành của các địa phương, kịp thời giúp địa phương tháo gỡ, khắc phục những khó khăn, khảo sát tình hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình tiên tiến; uốn nắn các lệch lạc (nếu có). Sau mỗi lần đi công tác cơ sở, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ sở những vấn đề cần giải quyết.
Điều 30. Quan hệ với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban giữ mối quan hệ với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể của tỉnh; có Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể của tỉnh, để nâng cao trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả của sự phối hợp. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể của tỉnh tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền các cấp.
Điều 31. Quan hệ với Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân phối hợp và tạo điều kiện để Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân tỉnh hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Điều 32. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ máy làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Căn cứ vào Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan Văn phòng phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Mỗi năm 01 lần (cuối năm), Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm điểm việc thực hiện Quy chế, sửa đổi bổ sung những nội dung cần thiết cho phù hợp.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này; căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 3Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 1131/2004/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
- 7Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định số 127/2004/QĐ-UB ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 74/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 1131/2004/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thông tin, báo cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 74/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 6Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 7Nghị định 08/2012/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 8Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 10Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
- 12Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định số 127/2004/QĐ-UB ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 11/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực