- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 7Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 9Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 10Thông tư 01/2009/TT-BKH sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 15 tháng 4 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 225/KHĐT-ĐKKD ngày 07/4/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 61/2007/QĐ-UBND ngày 23/4/2007 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2009/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005;
2. Luật Đầu tư năm 2005;
3. Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
4. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
5. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
6. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
7. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
8. Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
9. Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế;
10. Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
11. Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
II/ SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1/ Việc xây dựng Đề án thực hiện theo nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Theo đó, một số nội dung chính cần triển khai thực hiện đó là:
- Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp (gọi chung là mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế);
- Mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do Cục thuế tỉnh cấp. Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế;
- Thực hiện khắc dấu: Doanh nghiệp tự lựa chọn và liên hệ với cơ sở khắc dấu để tiến hành khắc con dấu cho doanh nghiệp.
2/ Mục tiêu của Đề án:
- Giảm đáng kể thời gian giải quyết công việc cho đăng ký thành lập của các loại hình doanh nghiệp (từ 12 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc);
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính;
- Thống nhất mã số doanh nghiệp là bao gồm mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế;
- Doanh nghiệp tự chủ động lựa chọn cơ sở khắc dấu để tiến hành khắc dấu. Điều này sẽ tạo môi trường cạnh tranh, buộc các cơ sở khắc dấu phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành… Chi phí khắc dấu do các doanh nghiệp tự thỏa thuận với các cơ sở khắc dấu. Khi các cơ sở khắc dấu có sự thay đổi giá theo giá thị trường, cơ quan quản lý nhà nước không phải điều chỉnh mức thu phí và lệ phí cho các doanh nghiệp theo quy định (quy định mức thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh).
1/ Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. (theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
2/ “Một cửa liên thông” trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế là cơ chế giải quyết các thủ tục của cá nhân, tổ chức thông qua một đầu mối là Bộ phận một cửa liên thông tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Mọi nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp thẩm tra, giải quyết hồ sơ, trả kết quả hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.
3/ Thành lập doanh nghiệp bao gồm việc đăng ký kinh doanh (kể cả đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện), đăng ký thuế và cấp chứng nhận mẫu dấu của doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp tổ chức lại mà phải thực hiện các thủ tục nêu trên.
1/ Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a/ Phạm vi điều chỉnh:
- Đề án này quy định thủ tục, trình tự tiếp nhận và phối hợp giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:
+ Cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho các doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho các chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế) thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thụ lý hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
+ Cấp mã số thuế (đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và để ghi vào trong Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế) thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế tỉnh;
+ Cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an tỉnh.
- Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan đó trong việc giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức.
- Các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu không quy định tại Đề án này vẫn thực hiện theo các quy định hiện hành.
b/ Đối tượng áp dụng:
Các loại hình doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Nhà đầu tư nước ngoài gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế.
2/ Các cơ quan tham gia phối hợp để giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa liên thông”:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Cục Thuế tỉnh và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Công an tỉnh và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Một số Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có liên quan.
3/ Thời gian tiến hành:
Đề án này được triển khai thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt cho phép triển khai thực hiện.
Ngoài các hồ sơ công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông” được Đề án này quy định, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khác thực hiện theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4/ Thời gian giải quyết hồ sơ công việc theo quy định tại Đề án này là thời gian làm việc (không kể ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết theo quy định).
5/ Nơi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ:
Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của cá nhân, tổ chức theo quy định của Đề án này được thực hiện tại Bộ phận một cửa liên thông thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Việc trả kết quả đăng ký mẫu dấu được thực hiện tại Công an tỉnh.
II/ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP:
Người yêu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ chung bao gồm:
1/ Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế:
a/ Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký) bao gồm:
- Các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp, theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ (các biểu mẫu có liên quan được công bố công khai tại bộ phận một cửa liên thông thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Công an.
- Riêng nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì ngoài những hồ sơ quy định trên, nhà đầu tư phải cung cấp thêm hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005.
b/ Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện: Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Các giấy tờ theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ.
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Công an.
c/ Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
Các giấy tờ theo biểu mẫu quy định tại phụ lục III-5, Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung theo quy định tại Chương V, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi ban hành quy chế này không bắt buộc phải thực hiện ngay việc thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
d/ Ngoài các quy định về thủ tục hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ, hồ sơ đăng ký kinh doanh cần đảm bảo các thủ tục sau:
- Phải đảm bảo các yêu cầu đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật; có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về một số ngành nghề kinh doanh thuộc diện hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân: khi bán doanh nghiệp, người mua doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh và đăng ký lại mã số thuế theo quy định. Để được cấp lại mã số mới, doanh nghiệp được bán phải thực hiện các thủ tục quyết toán thuế. Do vậy, hồ sơ đăng ký đối với trường hợp này phải bổ sung xác nhận không còn nợ thuế Nhà nước của cơ quan thuế có thẩm quyền.
2/ Khắc dấu và đăng ký cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu:
Doanh nghiệp tự liên hệ chọn cơ sở khắc dấu để thoả thuận khắc con dấu cho đơn vị mình; cơ sở khắc dấu chuyển con dấu của doanh nghiệp cho Phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội (PC13) thuộc công an tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu của doanh nghiệp.
Bộ phận một cửa liên thông thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội (PC13) thuộc Công an tỉnh cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn để doanh nghiệp tự lựa chọn.
1/ Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với Cục thuế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong đó, thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai thông tin đăng ký thuế do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, cơ quan thuế phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về mã số đăng ký thuế của doanh nghiệp để đưa vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
2/ Cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu cho doanh nghiệp trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến.
3/ Riêng hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh):
a/ Thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đầu tư;
b/ Không quá 20 ngày đối với trường hợp thẩm định cấp giấy chứng nhận đầu tư;
c/ Không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp thẩm định cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
IV. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
1/ Tiếp nhận hồ sơ:
- Bộ phận một cửa liên thông- Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định hiện hành;
- Bộ phận một cửa liên thông- Sở Kế hoạch và Đầu tư không nhận hồ sơ đăng ký khắc dấu; chỉ thực hiện cung cấp thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn để các công dân, tổ chức lựa chọn;
- Lệ phí, phí: Các cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định cùng lúc nộp hồ sơ (không thu lệ phí khắc dấu).
Mức thu cụ thể từng loại lệ phí thực hiện theo các quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành và phải niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa liên thông; không thu lệ phí đăng ký mã số thuế.
2/ Xử lý hồ sơ
a/ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện) và bản kê khai thông tin đăng ký thuế. Hình thức gửi hồ sơ: thông qua đường thư điện tử (Email), Fax hoặc gửi trực tiếp bằng bản giấy.
- Cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b/ Cục thuế tỉnh: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hình thức gửi hồ sơ: thông qua đường thư điện tử (Email), Fax hoặc gửi trực tiếp bằng bản giấy.
3/ Quy định về giải quyết hồ sơ trong nội bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a/ Bộ phận một cửa liên thông- Sở Kế hoạch và Đầu tư: không quá 01 ngày làm việc, trong đó 1/2 ngày (04 giờ làm việc), sau khi nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho Phòng Đăng ký kinh doanh để thụ lý theo quy định; 1/2 ngày (04 giờ làm việc) để trả kết quả cho doanh nghiệp.
b/ Bộ phận một cửa liên thông- Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi kết quả đã giải quyết cho doanh nghiệp đến cơ quan Thuế, Công an tỉnh và các Sở, Ngành địa phương có liên quan theo đúng quy định.
c/ Phòng Đăng ký kinh doanh: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến phải tiến hành gửi chuyển thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của Doanh nghiệp cho Cục thuế tỉnh, đồng thời tiếp nhận kết quả mã số doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh cung cấp để đưa vào Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
4/ Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
a/ Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển kết quả đã được giải quyết để Bộ phận một cửa liên thông – Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho các doanh nghiệp là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; cho chi nhánh và văn phòng đại diện là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Đăng ký thuế. Đồng thời cung cấp thông tin về cơ quan thuế quản lý trực tiếp để doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện biết và liên hệ công tác.
b/ Đối với Giấy chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài là bản sao có dấu treo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c/ Bộ phận một cửa liên thông- Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đăng ký chữ ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Sau khi trả kết quả cho doanh nghiệp, Bộ phận một cửa liên thông- Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thực hiện sao gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho các Sở, Ngành, địa phương theo quy định.
d/ Công dân, tổ chức ký nhận kết quả vào phiếu lưu chuyển hồ sơ và cho ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công được cung cấp vào phiếu khảo sát ý kiến khách hàng và bỏ vào thùng thư góp ý. Thùng thư này do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định mở trong từng thời điểm để xem xét, theo dõi.
e/ Trường hợp hồ sơ không được giải quyết thì cơ quan chức năng (không chấp thuận giải quyết) phải trả lời cho người nộp hồ sơ bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ đến hẹn nhưng không được giải quyết mà không có văn bản trả lời người nộp hồ sơ có quyền khiếu nại, phản ánh đến lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết. Điện thoại đường dây nóng của lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư được công bố công khai tại bộ phận một cửa liên thông của Sở.
Sơ đồ khái quát quy trình giải quyết hồ sơ
I. MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, CỤC THUẾ VÀ CÔNG AN TỈNH.
1/ Cục Thuế tỉnh khi nhận được thông tin đăng ký thuế do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, có trách nhiệm xem xét lại sự đầy đủ và tính chính xác của hồ sơ, đồng thời giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ.
2/ Công an tỉnh thường xuyên cung cấp các thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn để Bộ phận một cửa liên thông của Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu.
3/ Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có những vấn đề vướng mắc, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4/ Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến Đề án này, trong quá trình thực hiện nếu có nội dung thay đổi thì các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung thay đổi đó cho phù hợp.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, CỤC THUẾ VÀ CÔNG AN TỈNH.
1/ Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a/ Niêm yết công khai các quy định về quy trình, thủ tục, thời gian, biểu mẫu và mức thu phí, lệ phí đối với từng hồ sơ công việc tại Bộ phận một cửa liên thông, trên Website chuyên ngành; công khai số điện thoại đường dây nóng của lãnh đạo Sở để các cá nhân, tổ chức biết và liên hệ khi cần thiết.
b/ Chủ trì, phối hợp với Cục thuế, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức công bố thực hiện Đề án này sau khi có hiệu lực thi hành;
c/ Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi cho các tổ chức và cá nhân về chủ trương và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai Đề án.
2/ Giao trách nhiệm cho Giám đốc Công an tỉnh:
a/ Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định tại Đề án này.
b/ Làm việc cụ thể với các cơ sở khắc dấu trên địa bàn để có cam kết cụ thể về thời gian giải quyết khắc dấu cho doanh nghiệp; quy trình chuyển hồ sơ cho Công an tỉnh cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu cho doanh nghiệp.
c/ Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ sở khắc dấu trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở khắc dấu cạnh tranh lành mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.
3/ Các Sở, Ngành có liên quan:
a/ Chỉ đạo triển khai đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại các phòng chuyên môn có liên quan, tạo cơ chế ưu tiên trong quá trình tổ chức, thực hiện Đề án.
b/ Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định hiện hành; chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện tốt công tác phối hợp trong quá trình thực hiện Đề án.
c/ Quán triệt trong toàn thể cán bộ công chức các phòng chuyên môn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giới thiệu thông qua nhiều hình thức cho nhân dân, cơ quan, tổ chức có liên quan biết và thực hiện
d/ Cùng phối hợp để có hình thức và nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho việc thực hiện các quy định của đề án; trong đó đặc biệt lưu ý chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ ở từng cơ quan để đảm bảo thời gian giải quyết theo quy định.
e/ Trong quá trình thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc, sơ kết, rút kinh nghiệm triển khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” để có hình thức khen thưởng đối với công chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt và có hình thức xử lý đối với công chức hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện Đề án này.
f/ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tại các cơ quan; phối hợp chặt chẽ giữa ba cơ quan thông qua mạng vi tính để thường xuyên trao đổi nghiệp vụ, các quy định mới của pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết các thủ tục đăng ký thành lập và quản lý hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ NỘI VỤ VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN.
1/ Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
2/ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan xử lý kịp thời hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Đề án.
3/ Phối hợp tổ chức tổng kết và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quá trình triển khai, kết quả thực hiện, các bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện.
4/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận nghiệp vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện đề án đạt hiệu quả.
5/ Báo Gia Lai, Đài Phát thanh- Truyền hình Gia Lai và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có vướng mắc các đơn vị, các cơ quan liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
- 1Quyết định 61/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" trong việc đăng ký kinh doanh, mã số thuế và khắc dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 08/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Quyết định 61/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" trong việc đăng ký kinh doanh, mã số thuế và khắc dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 08/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 7Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 9Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 10Thông tư 01/2009/TT-BKH sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 12Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 11/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 11/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2009
- Ngày hết hiệu lực: 08/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực