Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/QĐ-UBND | Củ Chi, ngày 10 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÀ BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Chỉ thị số 60/CT ngày 24 tháng 02 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về xây dựng quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động;
Căn cứ Quyết định số 465/TTg ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Xét đề nghị của Phòng Tư pháp huyện tại Văn bản số 155/PTP ngày 24 tháng 6 năm 2009 về việc thẩm định Quyết định ban hành quy chế mối quan hệ công tác giữa UBND huyện và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện;
Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện và xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND huyện và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÀ BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG HUYỆN CỦ CHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện)
Điều 1. Những quy định chung
Quy chế này quy định một số điểm cụ thể về quan hệ phối hợp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện có liên quan đến chức năng của Liên đoàn Lao động huyện trong việc tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng và kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách quản lý có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức và người lao động; đồng thời tổ chức, giáo dục, động viên cán bộ, công chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều 2. Tham gia xây dựng các văn bản
1. Các phòng, ban, ngành được Ủy ban nhân dân huyện giao chủ trì soạn thảo văn bản có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động như: Lao động, việc làm, tiền công, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, cũng như các chính sách xã hội khác có trách nhiệm gửi văn bản dự thảo đến Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện trước khi tổ chức họp ít nhất 02 ngày để lấy ý kiến tham gia.
2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện có trách nhiệm cử đại diện trực tiếp tham gia cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
3. Trường hợp ý kiến tham gia của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện và ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo chưa thống nhất thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để xem xét quyết định theo thẩm quyền.
Điều 3. Tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong cán bộ, công chức, người lao động
1. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm đề ra mục tiêu, nội dung, tiến độ triển khai các phong trào thi đua hàng năm; tổ chức khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc; xem xét quyết định việc tổ chức các phong trào thi đua và danh hiệu thi đua mới.
2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức phát động phong trào thi đua, xây dựng chương trình kế hoạch; chỉ đạo công đoàn cơ sở trực thuộc huyện triển khai và vận động công nhân, viên chức - lao động tham gia; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn phong trào; phát hiện, tuyên truyền các điển hình tiên tiến; lựa chọn đề xuất các đơn vị, cá nhân tiêu biểu đề nghị Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng; đề xuất các hình thức, biện pháp chỉ đạo danh hiệu thi đua mới có liên quan đến phong trào thi đua trong công chức, viên chức, công nhân lao động.
3. Liên đoàn Lao động huyện có trách nhiệm chỉ đạo công đoàn cơ sở trực thuộc huyện tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công chức và người lao động thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
Điều 4. Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của CNVC - LĐ
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện được cử người tham gia các đoàn thanh, kiểm tra hoặc thành lập đoàn kiểm tra theo Luật Công đoàn trong việc thực hiện chế độ chính sách pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện xây dựng và đề xuất kế hoạch kiểm tra để Ủy ban nhân dân huyện xem xét đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của huyện.
2. Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra liên ngành hoặc độc lập kiểm tra, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện báo cáo kết quả và những đề xuất, kiến nghị các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích của công chức, viên chức, công nhân lao động và hoạt động Công đoàn để Ủy ban nhân dân huyện xem xét và giải quyết kịp thời.
Điều 5. Giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện có trách nhiệm phối hợp, giám sát và tập hợp tình hình thực hiện các chế độ chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, công nhân lao động ở các đơn vị, các xã, thị trấn, các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Khi có vấn đề phát sinh hoặc thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của huyện giải quyết theo thẩm quyền được pháp luật quy định, lấy việc giải quyết trực tiếp tại chỗ và từ cơ sở là chủ yếu.
2. Trường hợp đơn thư kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công chức, viên chức, công nhân lao động đã được Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các ngành chức năng hoặc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết nhưng Liên đoàn Lao động huyện còn có ý kiến khác thì Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện có văn bản kiến nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét giải quyết theo luật định.
Điều 6. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công
1. Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các phòng ban, ngành chức năng được phân công giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng nắm bắt tình hình về quan hệ lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chỉ đạo Công đoàn cơ sở có các biện pháp xây dựng và cải thiện mối quan hệ lao động tại các cơ sở.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện kịp thời phát hiện, chủ động phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp lao động và đình công khi xảy ra theo hướng đối thoại, hòa giải dựa trên các quy định của pháp luật, không để kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Điều 7. Hỗ trợ ngân sách Công đoàn
1. Hàng năm, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện lập dự trù kinh phí hoạt động gửi Ủy ban nhân dân huyện để lập dự toán trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
2. Ủy ban nhân dân huyện bảo đảm cấp đầy đủ kinh phí hoạt động cho Liên đoàn Lao động huyện theo Luật Ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp đột xuất, phát sinh chi lớn phục vụ các hoạt động, tổ chức phong trào thi đua Liên đoàn Lao động huyện lập dự toán qua Phòng Tài chính - Kế hoạch đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xem xét chi hỗ trợ.
Điều 8. Chế độ hội họp
1. Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện (hoặc người được ủy quyền) được mời dự các phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện để bàn và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức Công đoàn, đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức, viên chức, công nhân lao động và các vấn đề khác khi cần thiết.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (hoặc người được ủy quyền) được mời dự các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện khi bàn các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của công chức, viên chức, công nhân lao động và hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện có trách nhiệm thông tin, báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện những vấn đề có liên quan đến tình hình tư tưởng, việc làm, đời sống, thực hiện chế độ chính sách, pháp luật có liên quan đến công chức, viên chức, công nhân lao động và hoạt động công đoàn theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi cần thiết.
2. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thường xuyên thông tin cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện về tình hình kinh tế - xã hội, các chính sách của địa phương mới ban hành có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức, công nhân lao động và những vấn đề liên quan đến hoạt động của Liên đoàn Lao động huyện.
3. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi đến Liên đoàn Lao động huyện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện, văn bản có liên quan đến Liên đoàn Lao động.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ các quy định về mối quan hệ công tác, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện có kế hoạch phối hợp, có biện pháp cụ thể kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Vào cuối quý IV hàng năm, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện cùng họp kiểm điểm, đánh giá công tác phối hợp thực hiện Quy chế.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Liên đoàn Lao động có trách nhiệm phối hợp, theo dõi và tham mưu tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung, sửa đổi thì Thường trực Ủy ban nhân dân huyện và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện sẽ trao đổi để có sự thống nhất chung./.
- 1Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Bạc Liêu
- 2Nghị quyết liên tịch 01/NQLT.95 năm 1995 ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ với Liên đòan lao động tỉnh Cần Thơ
- 3Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Hưng Yên
- 1Luật Công đoàn 1990
- 2Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 465-TTg năm 1994 ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ
- 4Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Bạc Liêu
- 5Nghị quyết liên tịch 01/NQLT.95 năm 1995 ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ với Liên đòan lao động tỉnh Cần Thơ
- 6Quyết định 05/2008/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Hưng Yên
Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND huyện và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành
- Số hiệu: 11/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/07/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Minh Tấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 76
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra