- 1Quyết định 72/2002/QĐ-TTg thống nhất dùng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 3Quyết định 2924/2003/QĐ-UB sửa đổi Quy định quản lý, sử dụng mạng tin học diện rộng của tỉnh kèm theo Quyết định 3034/2000/QĐ.UBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 1984/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 4 tháng 4 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 155/TTr-STP ngày 19/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật".
Điều 2. Các văn bản của UBND tỉnh trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các Ông, (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng trên công báo tỉnh./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2008/QĐ-UBND ngày 4/ 4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật được kịp thời, chính xác, đúng thể thức văn bản, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật theo một trình tự, thủ tục chung, thống nhất.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban nhân dân trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân phải tuân theo trình tự, thủ tục tại quy định này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục I. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3. Lập chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương. Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm để thực hiện công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.
2. Văn bản đề nghị xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị phải nêu rõ những nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian trình văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Nội dung dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
5. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân.
Nội dung Chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi quyết định về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 4. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh những văn bản đã dự kiến.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng tờ trình gửi Ủy ban nhân dân và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình; trong trường hợp đề nghị bổ sung chương trình thì nội dung tờ trình phải dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi quyết định về điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân dân quyết định.
Mục II. SOẠN THẢO VÀ GÓP Ý VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phân công nhiệm vụ soạn thảo văn bản
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân công cơ quan soạn thảo văn bản hoặc thành lập tổ soạn thảo văn bản theo nguyên tắc:
a) Đối với nghị quyết, quyết định, chỉ thị liên quan đến một ngành, một lĩnh vực công tác thì giao cho cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực đó tổ chức soạn thảo văn bản. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo là tổ trưởng tổ soạn thảo và thành viên là đại diện cơ quan Tư pháp. Ngoài ra, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo.
b) Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm tổ trưởng tổ soạn thảo và các thành viên là đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm các văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; Tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng của dự thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo, tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
4. Nhiệm vụ của Tổ soạn thảo văn bản :
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
e) Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được Uỷ ban nhân dân thống nhất thông qua.
1. Đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân gồm:
a) Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân;
c) Dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo thẩm định;
đ) Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng góp và các ý kiến đóng góp.
e) Các tài liệu, văn bản của các cơ quan cấp trên mà cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản.
2. Đối với hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân gồm:
a) Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Báo cáo thẩm định;
d) Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng góp và các ý kiến đóng góp.
3. Đối với nội dung các tờ trình quy định tại khoản 1 và 2 của điều này, cơ quan soạn thảo phải nêu được sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo, những văn bản sẽ bị thay thế một phần hay huỷ bỏ, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, quan điểm của cơ quan soạn thảo về những nội dung còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân.
Điều 8. Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản
1. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đặt biệt là đối với những văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực điều chỉnh, những vấn đề mới, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
b) Đối với dự thảo chỉ thị phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức trực tiếp liên quan.
2. Lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản:
a) Cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động (đối tượng trực tiếp thi hành) của văn bản đối với các văn bản sau:
Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của một nhóm đối tượng thuộc địa bàn địa phương;
Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn.
b) Các hình thức lấy ý kiến:
Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;
Các hình thức khác tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo.
Điều 9. Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến
1. Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến bao gồm:
a) Công văn yêu cầu góp ý kiến.
Nội dung công văn yêu cầu đóng góp cần xác định những vấn đề cần lấy ý kiến.
b) Các hồ sơ gồm:
Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo là nghị quyết;
Dự thảo nghị quyết, quyết định hoặc chỉ thị;
Các tài liệu, văn bản của các cơ quan cấp trên mà cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Các ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị liên quan phải gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày, kể từ ngày đưa dự thảo văn bản đến các đối tượng được lấy ý kiến góp ý.
Điều 10. Tiếp thu ý kiến góp ý
Thủ trưởng cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến. Các ý kiến góp ý phải được cơ quan soạn thảo nghiên cứu, nếu hợp lý thì tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản; trường hợp không hợp lý phải có giải trình rõ trong tờ trình.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân, cơ quan thẩm tra, Hội đồng nhân dân tham khảo.
Mục III. THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Thẩm định dự thảo văn bản
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản gửi dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Việc thẩm định dự thảo phải bảo đảm tính khách quan, tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm định theo quy định của Luật.
2. Trong việc thẩm định dự thảo văn bản cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định bao gồm:
Công văn yêu cầu thẩm định;
Tờ trình và dự thảo văn bản nghị quyết, quyết định, chỉ thị của HĐND- UBND trên giấy khổ A4 và kèm theo tập tin (File) được soạn thảo trên chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word, theo đúng thể thức và bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 (Unicode) và phông chữ là: Arial theo quy định của Quyết định số 72/2002/QĐ-TTg ngày 10/6/2002 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 2924/2003/QĐ-UB ngày 03/9/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Bản tổng hợp ý kiến do các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản đóng góp;
Các văn bản, tài liệu của cơ quan cấp trên có liên quan để làm căn cứ ban hành (Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh).
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm định dự thảo văn bản
1. Phạm vi thẩm định bao gồm:
Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản đối với hệ thống pháp luật;
Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể:
a) Yêu cầu cơ quan soạn thảo văn bản thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản.
b) Tổ chức hội thảo để lấy kiến về nội dung thẩm định của dự thảo.
c) Đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo trong báo cáo thẩm định.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định,hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo văn bản.
Điều 13. Tiếp thu ý kiến thẩm định
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu nội dung báo cáo thẩm định để chỉnh lý dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân thông qua. Việc tiếp thu ý kiến thẩm định phải được lập thành báo cáo thể hiện rõ quan điểm của cơ quan soạn thảo đối với nội dung thẩm định.
Mục IV. TRÌNH, THÔNG QUA, KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Thông qua dự thảo văn bản
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc trình, thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ký ban hành được thực hiện theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1984/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 15. Đăng công báo, niêm yết, đưa tin, đăng và phát sóng nội dung văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng trên Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Văn bản đăng công báo giá trị như bản gốc. Việc lưu giữ công báo sẽ do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Vĩnh Long trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Các cơ quan báo chí, đài phát thanh - truyền hình tỉnh có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm mục đích tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung văn bản quy phạm pháp luật đến các đối tượng có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát hành văn bản trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ quan, đơn vị được ghi tại “Nơi nhận” của văn bản.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra văn bản, gửi đến Sở Tư pháp để thực hiện công tác tự kiểm tra, tập hợp, hệ thống hoá văn bản; gởi đến Báo Vĩnh Long để đăng theo quy định.
Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ
Điều 17. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện, thị, dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban nhân dân khi trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 18. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến cơ quan thẩm định. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và hồ sơ đề nghị thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 19. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện, thị chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thị chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 20. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện, thị được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 21. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh; Hội đồng nhân dân huyện, thị; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 22. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và chỉ đạo soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phù hợp với tính chất, điều kiện tại địa phương.
Điều 23. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì có thể phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay.
Điều 24. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Chậm nhất là ba (03) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Hội đồng nhân dân cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 25. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 26 Quy định này.
Điều 26. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban nhân dân;
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
Tờ trình và dự thảo văn bản;
Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan;
Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trần gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản theo quy định tại Điều 14, Điều 20 và Điều 23 Quy định này.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân khi:
a) Tình hình kinh tế- xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không còn phù hợp.
b) Nhận được thông tin yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành có chứa đựng dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
Nếu trong quá trình rà soát phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Định kỳ 06 tháng một lần lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 01, các cơ quan ban ngành phải báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong năm trước thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trong quý I của năm sau.
4. Định kỳ 5 (năm) năm thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp theo chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành.
3. Cơ quan Tư pháp:
a) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
b) Phòng Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
c) Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Điều 29. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban nhân dân đã thông qua.
b) Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn cụ thể quy trình soạn thảo ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, rà soát, đánh giá tình hình ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn dự toán và quyết toán kinh phí cho công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng tổ chức pháp chế ngành theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản để đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn:
Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, đảm bảo việc soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.
Điều 30. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời bằng văn bản; Sở Tư pháp tổng hợp kiến nghị và đề xuất biện pháp giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Quyết định 72/2002/QĐ-TTg thống nhất dùng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 1984/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 2924/2003/QĐ-UB sửa đổi Quy định quản lý, sử dụng mạng tin học diện rộng của tỉnh kèm theo Quyết định 3034/2000/QĐ.UBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực