Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 10 tháng 03 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN PHÚ HÒA, HUYỆN CHƯ PĂH ,TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2004 của Chính phủ về hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-CT ngày 10/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai "V/v phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai";
Căn cứ Quyết định số 1103/005/QĐ-UBND ngày 15/8/2005 của UBND
tỉnh Gia Lai phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân
cư nông thôn tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
Theo đề nghị của UBND huyện Chư Păh tại Tờ trình số 02/TT-UBND ngày 25/01/2006 và Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 10/SXD- BCTĐ ngày 7/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai đến năm 2020 với những nội dung sau:

1/ Tên dự án: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai đến năm 2020.

2/Vị trí và ranh giới quy hoạch:

- Vị trí: Thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

- Ranh giới quy họach:

+ Phía Đông và Đông Nam giáp xã Nghĩa Hưng.

+ Phía Tây giáp xã Nghĩa Hòa.

+ Phía Nam giáp xã Nghĩa Hưng.

+ Phía Bắc giáp xã Hòa Phú.

3/ Tính chất và mục tiêu:

- Tính chất: Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

- Loại đô thị: Đô thị loại V.

- Mục tiêu quy hoạch:

+ Phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Păh và tỉnh Gia Lai.

+ Phù hợp Quy hoạch đường Hồ Chí Minh (đoạn qua thị trấn Phú Hòa).

+ Đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của đô thị, khai thác tối đa lợi thế

của các dự án đô thị đã có trong khu vực.

+ Làm cơ sở tạo môi trường hấp dẫn đầu tư, từng bước tăng trưởng kinh tế đô thị.

+ Tạo cơ sở pháp lý để lập các đề án quy hoạch chi tiết và quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.

+ Kế thừa quy hoạch được lập năm 1997 và hiện trạng đã xây dựng và phát triển, hạn chế đến mức thấp nhất việc di chuyển, tháo dỡ.

4/ Quy mô đất đai và dân số:

- Hiện trạng (2004): 161 ha với 4.230 người

- Dự kiến đến 2010: 236 ha với 6.500 người

- Dự kiến đến 2020: 357 ha với l0.000 người

5/ Định hướng phát triển và phân khu chức năng:

5.1 - Hướng phát triển:

- Phát triển dọc theo tỉnh lộ 673 về phía Tây của thị trấn đến đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2).

- Phát triển đất ở mới lên phía Bắc của thị trấn, các khu đất ở cải tạo dựa trên hiện trạng dân cư đang có.

5.2 - Tổ chức không gian đô thị và các khu chức năng:

 a. Khu công cộng:

- Các công trình cấp huyện và thị trấn từ 2 đến 3 tầng bố trí dọc theo trục đường Trần Phú, Hùng Vương. Sử dụng kiến trúc mái dốc tạo nên bộ mặt khang trang của thị trấn.

- Các công trình hành chính, chính trị, giáo dục, y tế, cơ quan hiện có giữ lại cải tạo, chỉnh trang cho hoàn chỉnh và thống nhất sử dụng kiến trúc mái dốc truyền thống.

- Phát triển và bổ sung thêm hệ thống công trình công cộng dọc theo đường Trần Phú kéo dài về phía Bắc gắn với khu hành chính hiện có để trở thành trục cảnh quan chính của thị trấn.

- Khu phố Thương mại - dịch vụ bố trí tại khu chợ hiện nay ở đường Hùng Vương kéo dài tới trục đường 14. Các công trình cao 2 đến 3 tầng có mật độ xây dựng khoảng 30%. Kiến trúc mái dốc các công trình chính và công trình phụ xen kẽ nhau tạo ra những khoảng không gian đóng mở, nhộn nhịp và sầm uất, hấp dẫn người đi bộ mua sắm.

- Khu thương mại, chợ bố trí về hướng Bắc của thị trấn.

- Trục đường Quốc lộ 14 tương lai trở thành đô thị (khi có đường Hồ Chí

Minh giai đoạn 2). Hiện nay, có các công trình nhà ở dân cư phân bố dọc theo trục quốc lộ 14, đến năm 2020 quy hoạch cải tạo và phát triển trục đường thành trục đường thương mại song song với trục thương mại Trần Phú.

- Các lô nhà ở quy hoạch mới chủ yếu về phía Bác, phía Tây hình thành khu nhà ở thấp tầng, nhà vườn có diện tích 400-500m2. Lô nhà ở giáp đường làm thương mại, dịch vụ có diện tích 150-300m2 có tầng cao trung bình 3 tầng.

- Tổ chức không gian công trình công cộng cụm dân cư khối phố là không

gian họp, giao lưu cho nhân dân từng khối phố.

 b.  Khu ở:

- Khu ở được chỉnh trang xây dựng nhằm nâng cao chất lượng khu ở và điều kiện sống cho người dân lao động.

- Các lô nhà ở dựa trên hiện trạng đã xây dựng và được cấp phép thì nâng cấp cải tạo cho phù hợp với kiến trúc và điều kiện khí hậu địa phương, có tầng cao trung bình 2 đến 3 tầng và mật độ xây dựng khoảng 25÷30%. Kiến trúc dân tộc truyền thống.

- Các công trình công cộng của đơn vị ở như trường học, nhà trẻ, mẫu giáo được bố trí hợp lý đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn bộ khu dân cư trung tâm. Nâng cấp và chỉnh trang trường học hiện có phù hợp với tổng thể.

c. Khu cây xanh, công viên:

- Sân vận động, công viên cây xanh, ĐàI tưởng niệm hiện có chỉnh trang, cải tạo thành khu mới hoàn chỉnh làm khu vui chơi, nghỉ mát, giải trí.

- Bổ sung khu công viên cây xanh về phía Đông nơi có con suối Iarưng chảy qua, tận dụng mặt nước dòng suối chảy qua.

- Phát triển khu công viên cây xanh,- TDTT ở phía Nam ở khu đất hiện có.

- Bố trí thêm các khu cây xanh để đảm bảo chỉ tiêu cây xanh cho mọi người dân. Trong quy hoạch xây dựng đợt đầu, cây xanh được bố trí thành những khu nhỏ đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí.

5.3 - Cơ cấu sử dụng đất:

a. Tổng diện tích đất quy hoạch là 357 ha được bố trí cho các khu chức như sau:

- Đất dân dụng: 288,73ha

+ Đất trung tâm: 31,64ha

+ Đất ở đô thị: 150,72ha

+ Đất cây xanh: 46,45ha

+ Đất giao thông: 59,92ha

- Đất ngoài dân dụng: 67,91ha

b. Quy hoạch xây dựng đợt đầu (đến năm 2010):

- Đất dân dụng: 207,49ha

+ Đất trung tâm: 27,97ha

+ Đất ở đô thị: 112,46ha

+ Đất cây xanh: 16,21ha

+ Đất giao thông: 50,89ha

- Đất ngoài dân dụng: 28,41ha

6/ Định hướng quy hoạch cải tạo xây dựng hạ tầng kỹ thuật:

6.1 - Giao thông:

- Tổ chức lại mạng lưới đường một cách hợp lý dựa trên cơ sở các đường

đã mở hiện trạng, hạn chế tối thiểu các giao cắt trực tiếp giữa đường nhánh, với đường chính đô thị, tạo nên mạng lưới giao thông liên hoàn cho đô thị.

- Trục đường chính chạy qua thị trấn là đường đi thủy điện Ia Ly (hiện trạng đã có nhà dân bám hai bên đường và các công trình công cộng) sẽ được quy hoạch mở rộng nâng cấp.

- Trục quốc 1ộ 14 từ Kon Tum đi Pleiku qua thị trấn được nâng cấp, cải tạo đến năm 2020 thành trục chính của thị trấn mặt cắt 50m.

- Trục đường Hùng Vương cải tạo và mở rộng mặt cắt ngang 30m.

- Nâng cấp các trục đường hiện có thành các trục đường chính khu vực, đường khu vực mặt cắt ngang từ 16,5m đến 22,5m.

- Đường giao thông nội bộ trong các tiểu khu nhà ở có mặt cắt 10,5m đến

13,5m.

- Xây dựng đường tránh đô thị về phía Nam thị trấn (mặt cắt 3A-3A) chiều rộng mặt cắt ngang thiết kế 30m.

- Xây dựng 2 bến xe, 1 ở khu vực phía Bắc (2,45ha), 1 ở khu vực phía Tây thị trấn (giáp đường tránh đô thị) rộng (0,6ha), đảm bảo liên hệ giao thông đối nội và giao thông đối ngoại.

-Đến năm 2020 tổng chiều dài mạng lưới đường là 32.95 km.

- Mật độ mạng lưới đường chính là 2,0 km/km2.

6.2 - San nền:

- Quy hoạch chiều cao phải triệt để bám theo địa hình tự nhiên từng khu vực Đảm bảo cao độ tự nhiên từng khu vực. Tránh đào đắp nhiều nhằm đảm bảo

ổn định nền và mái dốc.

- Các khu vực hiện tại giữ nguyên cao độ hiện trạng. Các khu vực xây dựng mới mở đường bám theo đường đồng mức. Độ dốc đường có thể từ5%-8%. Độ dốc chung khu vực xây dựng 2%-4%. San nền cục bộ theo từng dự án đầu tư xây dựng.

6.3 - Thoát nước:

a. Thoát nước mưa:

- Xây dựng mạng lưới thoát nước bẩn kết hợp với mạng thoát nước mưa trong giai đoạn đầu, trong tương lai tách riêng mạng lưới thoát nước thải.

- Thoát nước theo phương pháp tự chảy, bám theo địa hình tự nhiên khu vực, thoát nước ra đường ống hiện có trên trục đường quốc lộ 14.

- Các trục đường chính thoát nước bằng tuyến ống chính D1000-D1500 chôn ngầm dưới lòng đường. Các đường khu vực, liên khu vực sử dụng đường

ống D600-D800.

- Các đường khu ở, tuyến phố thoát nước bằng hệ thống mương xây chữ nhật có nắp đan (300x400, 400x600, 600x800) thoát nước mưa và nước bẩn sau

đó thoát ra các đường ống thoát nước chính.

- Các trụ sở, cơ quan công trình công cộng, các hộ gia đình xây dựng các

công trình xử lý sơ bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước của thị trấn.

- Trên các tuyến ống có độ dốc lớn cần có các giếng tiêu năng, chuyển bậc.

b.  Thoát nước thải:

- Nước thải của các công trình công cộng, của khu vực dân cư sau khi đã được xử lý bằng bể tự hoại đúng quy cách sẽ thoát ra mạng thoát nước chung.

- Các khu công nghiệp, trung tâm y tế, các cụm công trình tập trung cần xây dựng các trạm xử lý riêng biệt.

- Giai đoạn sau năm 2020 nước thải được thu gom về trạm xử lý nước thải

của thị trấn (theo định hướng quy hoạch chung). Dự kiến xây dựng l trạm xử lý nước thải công suất 2000m3/ngđ. Đảm bảo yêu cầu xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận của thị trấn và khu vực lân cận.

6.4 - Cấp nước:

a.  Nguồn nước: Hiện tại sử dụng nguồn nước cấp đến đài nước để cấp cho thị trấn. Giai đoạn 2010 cần xây dựng nhà máy nước riêng cho thị trấn công suất 2000m3/ngđ và tăng lên 3000m3/ngđ đến năm 2020. Đảm bảo đến năm 2020 cung cấp 85% nước sinh hoạt và công nghiệp. Phần còn lại khai thác nước nguồn tự nhiên

b.  Mạng cấp:-

- Thiết kế mạng vòng kết hợp rẽ nhánh cấp nước đến từng khu chức năng,

- Đường ống dịch vụ D200-D500 đặt ngầm trên các trục đường chính. Đường ống truyền dẫn D100-D150 đặt ngầm

- Đường ống phân phối D50-D80 đặt dọc vỉa hè từng nhóm nhà, cụm công trình.

c. Cấp nước chữa cháy:

- Cấp nước chữa cháy được lấy trực tiếp từ mạng cấp nước sinh hoạt thông qua các họng chữa cháy được bố trí trên các ống chính kích thước ≥Ø100.

- Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa từ 100m - 150m.

6.5 - Cấp điện:

a.  Nguồn điện: Nguồn cấp chính lấy từ đường dây 22KV chạy dọc theo trục quốc lộ 14.

b. Giải pháp cấp điện:

- Thống nhất sử dụng một loại trạm hạ áp 22/0.4KV. Sử dụng trạm treo treo hoặc trạm trụ trong từng khu vực sao cho an toàn. Công suất trạm từ 150-1000KVA.

- Lưới điện hạ áp 0.4KV từ trạm hạ áp về hộ tiêu thụ chạy ngầm dưới vỉa hè (đối với khu vực trung tâm và một số khu vực xây mới) còn lại chạy trên không theo tuyến cao áp của một số khu vực ngoại thị.

- Sử dụng lưới điện 3 pha 4 dây hoặc 1 pha 2 dây tùy theo tính chất sử dụng của các phụ tải.

- Chiếu sáng đường sử dụng cao áp Sodium (ánh sáng đỏ) và lấy điện từ các trạm biến áp của từng khu vực lân cận.

6.6 - Xử lý rác thải và vệ sinh môi trường:

- Quy hoạch bãi chôn lấp rác thải quy mô diện tích khoảng 3-4 ha ở thôn 2 xã Hòa Phú. Đây là nơi tập trung rác thải của thị trấn và khu vực ngoại thị trong tương lai.

- Khu trung tâm, tại các công trình công cộng, các khu vực cơ quan cần bố trí các thùng rác công cộng dung tích 0.4- 1m3, sau đó thu gom bằng xe chở rác chuyển đến bãi rác của thị trấn.

- Rác thải công nghiệp, bệnh viện được phân loại, xử lý tại nhà máy, bệnh

viện trước khi vận chuyển đi xử lý ở khu xử lý trung tâm.

- Nghĩa địa quy hoạch 6ha cách trung tâm thị trấn 1,5 đến 2 km theo hướng Tây Nam.

6.7 - Thông tin liên lạc:

- Đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 20 máy/l00 dân.

- Xây dựng các tuyến trung kế cáp quang đi ngầm trên vỉa hè nối tổng đài tới các tủ cáp đặt tại các khu trung tâm, khu chức năng của thị trấn.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân huyện Chư Păh chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và UBND thị trấn Phú Hòa tổ chức công bố quy hoạch để các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện. Căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt để quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, lập và phê duyệt các quy hoạch xây dựng chi tiết theo đúng quy định nhà nước hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Thường trực HĐND huyện Chư Păh và Chủ tịch UBND huyện Chư Păh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH



 
Phạm Thế Dũng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựngthị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh ,tỉnh Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 11/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/03/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Phạm Thế Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản