Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2001/QĐ-BNN-XDCB | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2001 |
BỘ TRƯỜNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 40/1998/QĐ-BNN/VP ngày 02/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế làm việc của Bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đầu tư xây dựng cơ bản, Vụ Kế hoạch và Quy hoạch và Vụ Tổ chức Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”.
Điều 2. Quyết định có này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, thủ trưởng các Vụ, Cục, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ tưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP |
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2001/QĐ/BNN-XDCB ngày 19 tháng 02 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Đối tượng và phạm vị điều chỉnh các dự án đầu tư và xây dựng do Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý áp dụng theo Điều 3 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng), bao gồm:
1. Các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN), vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý, gồm:
a)Các dự án quy hoạch phát triển ngành Nông nghiệp & PTNT sử dụng vốn NSNN;
b)Các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, đầu tư chiều sâu công trình thuỷ lợi, cơ sở chế biến, cơ sở ngành nông nghiệp, cơ sở ngành lâm nghiệp, viện, trường, trụ sở... thuộc Bộ quản lý;
c)Các chương trình và dự án (gọi chung là dự án) sử dụng vốn thuộc các khoản vay hoặc tài trợ không hoàn lại của Chính phủ, của các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài giành cho đầu tư phát triển;
d)Các dự án đầu tư trong các chương trình Quốc gia (phần xây lắp, mua sắm hàng hoá) thuộc Bộ quản lý như: Chương trình 5 triệu ha rừng, Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn,...
e)Các dự án thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT đầu tư mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, dự án mua sắm phần mềm máy vi tính, công nghệ mới khác;
f) Các dự án nhóm B,C sử dụng vốn đầu tư phát triển của các Tổng công ty 90 và các Công ty trực thuộc Bộ.
2. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.
Điều 2: Phân loại dự án đầu tư:
1. Các dự án đầu tư thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT được phân thành các nhóm theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và được phân loại theo khoản 2 Điều này.
2. Các dự án đầu tư của Ngành được phân thành 2 loại:
a) Dự án đầu tư xây lắp (trên 50% vốn cho các hạng mục xây lắp).
b) Dự án đầu tư chuyên ngành (trên 50% vốn cho các hạng mục chuyên ngành không xây lắp như: mua sắm trang thiết bị, vật tư chuyên ngành, công nghệ sinh học, trồng rừng...).
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3: Phê duyệt dự án đầu tư và xây dựng
1.Phê duyệt chủ trương, kế hoạch đầu tư:
Để đảm bảo đầu tư các dự án của Bộ đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, thực hiện chiến lược phát triển Ngành, chủ trương đầu tư của Chính phủ trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trước khi phê duyệt dự án đầu tư và xây dựng phải thực hiện:
1.1- Xác định chủ trương, kế hoạch đầu tư:
-Căn cứ vào định hướng, chủ trương đầu tư của Chính phủ, Bộ trưởng xác định chủ trương đầu tư của Bộ thông qua các chương trình, dự án.
-Thứ trưởng phụ trách tổng hợp kế hoạch chỉ đạo Vụ Kế hoạch-Quy hoạch thông báo chủ trương đầu tư của Bộ đến các đơn vị thuộc Bộ. Các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và chủ trương đầu tư của Bộ chủ động cùng với Vụ Kế hoạch-Quy hoạch xây dựng kế hoạch đầu tư, trình Thứ trưởng phụ trách khối có ý kiến chỉ đạo trước khi tổng hợp trình Ban cán sự, Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
-Vụ Kế hoạch-Quy hoạch tổng hợp kế hoạch của các đơn vị để báo cáo Thứ trưởng phụ trách tổng hợp kế hoạch trình Ban Cán sự, Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
1.2-Triển khai đầu tư:
-Sau khi Ban Cán sự hoặc Lãnh đạo Bộ đã thông qua, Thứ trưởng phụ trách tổng hợp kế hoạch chỉ đạo hoàn chỉnh phương án và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có thông báo đầu tư dự án và kế hoạch vốn đầu tư.
-Căn cứ vào thông báo của Chính phủ, Thứ trưởng phụ trách xây dựng cơ bản chung chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có dự án đầu tư xây lắp được phân loại theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, triển khai các bước đầu tư: Xét duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, đấu thầu; Chỉ đạo quản lý Nhà nước về tiến độ, chất lượng theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; Phối hợp với Thứ trưởng phụ trách khối xử lý kịp thời những phát sinh chuyên ngành trong quá trình thực hiện.
-Thứ trưởng phụ trách khối chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có dự án đầu tư chuyên ngành được phân loại theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, triển khai các bước đầu tư: Xét duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, đấu thầu; Chỉ đạo quản lý Nhà nước về tiến độ, chất lượng theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; Phối hợp với Thứ trưởng phụ trách xây dựng cơ bản chung xử lý kịp thời những phát sinh về xây dựng cơ bản trong quá trình thực hiện.
2. Phê duyệt dự án quy hoạch của Ngành:
2.1- Đối với dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp & PTNT, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ký trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2- Đối với các dự án:
a) Quy hoạch phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi).
b) Quy hoạch sản xuất, chế biến nông lâm sản và muối.
c) Quy hoạch phát triển Lâm nghiệp.
d) Quy hoạch phát triển Thuỷ lợi (đê điều, thuỷ nông).
e) Quy hoạch phát triển nông thôn.
g) Quy hoạch phát triển cơ sở sự nghiệp.
Bộ trưởng phê duyệt hoặc xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thứ trưởng phụ trách khối ký trình cấp trên khi được Bộ trưởng phân công.
Trước khi quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng - Bí thư Ban Cán sự cùng tập thể Ban Cán sự thảo luận và quyết định các dự án trên theo quy định tại Điều 3 của Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 40/1998/QĐ-BNN/VP ngày 02/3/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế làm việc của Bộ).
3. Phê duyệt dự án đầu tư:
Việc phê duyệt các dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ đối với các dự án sử dụng vốn ODA, như sau:
3.1-Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của Bộ Nông nghiệp & PTNT:
a)Bộ trưởng phê duyệt chủ trương dự án nhóm A, các dự án sử dụng vốn ODA với tổng số vốn đầu tư tương đương dự án nhóm A theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hoặc phê duyệt các dự án nhóm B, C có tính chất quan trọng hoặc có tính chất chiến lược của ngành.
b) Bộ trưởng uỷ quyền Thứ trưởng phụ trách xây dựng cơ bản chung phê duyệt dự án đầu tư xây lắp, Thứ trưởng phụ trách khối phê duyệt các dự án đầu tư chuyên ngành không thuộc quy định tại mục 1.a khoản 3 Điều này, gồm:
-Các dự án nhóm B, C hoặc các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA với tổng số vốn đầu tư tương đương dự án nhóm B,C theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
-Các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng vốn ODA không hoàn lại có mức vốn dưới 500.000 đô la Mỹ.
-Riêng một số dự án nhóm B,C có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, trước khi quyết định Thứ trưởng phụ trách thực hiện theo quy định tại điều 6, 7, 8 trong Quy chế làm việc của Bộ.
-Đối với một số dự án nhóm C thuộc nguồn vốn NSNN, có kỹ thuật không phức tạp, Tỉnh hoặc Thành phố trực thuộc Trung ương có khả năng quản lý, huy động lao động địa phương và có ý kiến đề nghị Bộ phân cấp cho địa phương quản lý thực hiện thì Vụ Kế hoạch & Quy hoạch phối hợp với Vụ Đầu tư XDCB đề xuất phương án giao dự án trình Thứ trưởng phụ trách tổng hợp kế hoạch phê duyệt.
3.2- Hội đồng quản trị các Tổng công ty thuộc Bộ chịu trách nhiệm quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại điểm 2 khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
XÁC ĐỊNH, LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Căn cứ vào định hướng, chủ trương đầu tư của Chính phủ và đề xuất hàng năm của các địa phương hoặc đề xuất của các đơn vị trong Ngành, Vụ Kế hoạch và Quy hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp trình Bộ phê duyệt danh mục các dự án quy hoạch và dự án đầu tư hoặc Bộ trình Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Việc xác định dự án quy hoạch phải căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển Ngành.
Việc xác định dự án đầu tư và xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch ngành đã được thông qua, định hướng, chủ trương đầu tư của Chính phủ và các nguồn tài trợ nước ngoài (nếu dự án sử dụng vốn nước ngoài).
Việc lập dự án đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước cho từng loại dự án, sử dụng tối đa các tài liệu liên quan đã có bảo đảm tính thống nhất, tránh trùng lặp nội dung và phải theo các mẫu thống nhất của Nhà nước đã ban hành.
1. Đối với dự án sử dụng vốn trong nước, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT), báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT) hoặc báo cáo đầu tư theo các quy định tại các Điều 22, 23, 24 và 25 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của hiệp định, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc đơn vị chủ dự án tiến hành lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT hoặc báo cáo đầu tư. Việc lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT hoặc báo cáo đầu tư phải theo các quy định tại các Điều 22, 23, 24 và 25 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và theo các nội dung mà các nhà tài trợ quan tâm.
Điều 6: Thẩm định dự án đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý phải được thẩm định theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Đối với dự án quy hoạch:
Vụ Kế hoạch và Quy hoạch là cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trong, ngoài Ngành. Khi thẩm định các dự án quy hoạch ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi phải thực hiện theo các quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và mục 10 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua. Vụ Kế hoạch và Quy hoạch chịu trách nhiệm dự thảo văn bản và hoàn chỉnh thủ tục để Lãnh đạo Bộ ký trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án quy hoạch Ngành.
2. Đối với dự án đầu tư:
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của dự án, nội dung thẩm định sẽ theo từng lĩnh vực chuyên ngành để đánh giá hiệu quả đầu tư, đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành đã phê duyệt hoặc thông qua.
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo NCKT tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đồng gửi tới cơ quan chức năng thẩm định theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, như sau:
2.1- Thẩm định dự án nhóm A:
Thực hiện theo quy định tại khoản 6.a Điều 26 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Vụ Đầu tư XDCB chịu trách nhiệm dự thảo văn bản và hoàn chỉnh thủ tục dự án nhóm A để Lãnh đạo Bộ ký trình Thủ tướng Chính phủ.
2.2- Thẩm định dự án nhóm B,C do Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý:
Bộ trưởng sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Cơ quan được phân công chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan để thẩm định:
a)Các dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) thuộc dự án nhóm A của Ngành.
b)Các dự án nhóm B, C theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
c)Các dự án nhóm B do địa phương quản lý đề nghị Bộ thẩm định.
d)Các dự án nhóm B của các Tổng công ty 90, các dự án nhóm B,C của các Công ty trực thuộc Bộ sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Riêng các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn trên của các Tổng công ty 90 thì Hội đồng quản trị Tổng công ty chịu trách nhiệm sử dụng tổ chức của mình thẩm định.
e)Đối với các dự án nhóm B,C sử dụng vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp của các Tổng công ty 91, của các Tổng công ty 90 và của các Công ty thuộc Bộ có sử dụng một phần vốn NSNN hoặc vốn có nguồn gốc từ Ngân sách phải được cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp & PTNT thẩm định phần dự án sử dụng nguồn vốn trên. Việc phân cấp phê duyệt thực hiện theo thoả thuận của Bộ Tài chính đối với từng dự án cụ thể và thực hiện khi có quy định của Nhà nước.
Đối với dự án vốn vay, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, phải được tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn.
3. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định:
Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
-Báo cáo thẩm định;
-Các hồ sơ cần thiết;
-Dự thảo quyết định đầu tư.
4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 7: Tổ chức thực hiện dự án
Căn cứ vào thông báo của Chính phủ, các cơ quan chức năng của Bộ giúp Thứ trưởng phụ trách khối, Thứ trưởng phụ trách xây dựng cơ bản chung quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư hoặc chủ trì dự án cho các đơn vị thuộc Bộ. Đơn vị được giao chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì dự án tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt, các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
1. Đối với dự án quy hoạch, Thủ trưởng đơn vị chủ trì dự án chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý, chủ nhiệm dự án, ký kết hợp đồng, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Quy hoạch trình Bộ phê duyệt đề cương khảo sát trước khi triển khai thực hiện, nghiệm thu sản phẩm và quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với dự án đầu tư và xây dựng:
Sau khi Bộ có chủ trương đầu tư, trình tự đầu tư và xây dựng được thực hiện theo các bước sau:
+Lập dự án.
+Thẩm định dự án.
+Thực hiện dự án.
+Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của dự án đầu tư thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, trước khi triển khai lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT hoặc báo cáo đầu tư, chủ đầu tư phải trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách phê duyệt đề cương điều tra, khảo sát, phương án công nghệ... theo quy định tại điều 3 Quy chế này.
Riêng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài và thuê tổ chức tư vấn nước ngoài lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT thì chủ đầu tư hoặc chủ dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan chức năng có liên quan hoàn chỉnh thủ tục để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở cho việc ký kết các văn bản dự án hoặc điều ước quốc tế.
Nội dung quản lý dự án đầu tư bao gồm: Xác định, hướng dẫn, lập, thẩm định và phê duyệt dự án, kiểm tra thực hiện, tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán và đánh giá kết quả đầu tư. Các cơ quan chức năng của Bộ quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong quá trình quản lý dự án đầu tư, đơn vị được giao chủ trì phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ công việc được giao, các đơn vị phối hợp phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ về ý kiến tham gia của đơn vị mình và được quy định một số nhiệm vụ chính như sau:
1. Vụ Kế hoạch và Quy hoạch:
Tổng hợp kế hoạch chung các dự án đầu tư thuộc Bộ quản lý, xác định danh mục các dự án quy hoạch Ngành Nông nghiệp & PTNT, dự án đầu tư thuộc Bộ quản lý báo cáo Thứ trưởng phụ trách tổng hợp kế hoạch phê duyệt hoặc trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định; Dự thảo văn bản và hoàn chỉnh thủ tục để Bộ ký trình Thủ tướng Chính phủ chủ trương, kế hoạch đầu tư, dự án quy hoạch Ngành; Thông báo chủ trương đầu tư đã được phê duyệt đến các đơn vị của Bộ; Chủ trì thẩm định và chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Vụ, Cục có liên quan để trình Thứ trưởng phụ trách tổng hợp kế hoạch hoặc thứ trưởng phụ trách khối phê duyệt đề cương dự án quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này; Phối hợp với Vụ Đầu tư XDCB và các Cục có liên quan đề xuất trình Bộ giao dự án nhóm C cho địa phương; Bố trí, cân đối, tổng hợp các nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư hàng năm, tiến độ xây dựng các dự án đầu tư.
2. Vụ Đầu tư xây dựng cơ bản:
Giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng của Ngành Nông nghiệp & PTNT; Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước, xây dựng các văn bản quản lý đầu tư và xây dựng để Bộ ban hành; Quản lý công tác đấu thầu, chế độ, chính sách về xây dựng cơ bản, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ, các địa phương thực hiện các văn bản trên hoặc các thông lệ quốc tế; Chủ trì thẩm định và chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Vụ, Cục có liên quan để trình Bộ phê duyệt đề cương khảo sát, phương án công nghệ... trước khi triển khai lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT hoặc báo cáo đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này; Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Phối hợp với Vụ Kế hoạch & Quy hoạch bố trí, cân đối vốn theo kế hoạch đầu tư, tiến độ thi công và đề xuất trình Bộ giao dự án nhóm C cho địa phương; Kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các Ban QLDA trực thuộc Bộ về chất lượng, tiến độ thi công, quản lý vốn đầu tư các công trình xây dựng; Phối hợp với Vụ TCCB đề xuất trình Bộ quyết định nhân sự (biên chế, bổ nhiệm, tuyển chọn cán bộ) các Ban QLDA trực thuộc; Dự thảo văn bản và hoàn chỉnh thủ tục để Bộ ký trình Thủ tướng Chính phủ các dự án nhóm A của Ngành; Phối hợp với các Cục chuyên ngành tổ chức khởi công, tổng nghiệm thu bàn giao công trình của Ngành do Trung ương đầu tư cho Tỉnh quản lý; Phối hợp với Vụ Kế hoạch và Quy hoạch tổng hợp các dự án đầu tư thuộc Bộ về việc sử dụng vốn trong nước, vốn nước ngoài để báo cáo Bộ.
3. Vụ Khoa học công nghệ & Chất lượng sản phẩm:
Hướng dẫn việc thực hiện các quy trình, quy phạm, Tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chuẩn xây dựng của Nhà nước; Xây dựng để Bộ ban hành các quy trình, quy phạm, Tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chuẩn xây dựng các công trình xây dựng của Ngành; Chủ trì và phối hợp với các Vụ, Cục và các cơ quan hữu quan thẩm định các dự án sử dụng kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, các dự án có nội dung liên quan đến nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, môi trường và tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ; Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trên của các đơn vị quản lý, tham gia xây dựng các công trình thuộc Bộ.
4. Vụ Hợp tác quốc tế:
Tổng hợp các dự án đầu tư và xây dựng có nguồn hỗ trợ của nước ngoài;Chủ trì và phối hợp với các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan hoàn chỉnh thủ tục các dự án đầu tư và xây dựng có nguồn hỗ trợ của nước ngoài để trình cấp có thẩm quyền ký kết; Chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Đầu tư XDCB thẩm định dự án sử dụng nguồn vốn trên, kiểm tra tình hình thực hiện, khởi công và bàn giao công trình hoàn thành theo hiệp định đã ký kết.
5. Vụ Tài chính-Kế toán:
Giúp Bộ trưởng quản lý về tài chính, kế toán của các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ; Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước, hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán đầu tư XDCB; Kiểm tra các Ban QLDA, Văn phòng dự án về việc thực hiện các công tác trên; Xây dựng các văn bản quản lý tài chính các dự án đầu tư và xây dựng để Bộ ban hành và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện; Chủ trì và phối hợp với các Vụ, Cục và các cơ quan hữu quan xét duyệt quyết toán năm và thẩm định quyết toán trình Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Dự thảo văn bản và hoàn chỉnh thủ tục để Bộ ký trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành nhóm A.
6. Vụ Tổ chức cán bộ:
Giúp Bộ trưởng quyết định tổ chức bộ máy (chủ đầu tư, Ban quản lý dự án...), hệ thống các Ban QLDA để thực hiện dự án đầu tư thuộc Bộ; Chủ trì và phối hợp với các Vụ, Cục liên quan xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy, nhân sự của các Ban CPO, Ban chuẩn bị đầu tư thuỷ lợi, Ban quản lý dự án thuỷ lợi, các Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và các tổ chức theo yêu cầu của từng dự án có nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài trình Bộ quyết định; Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng của Bộ; Chủ trì đề xuất các dự án đầu tư và tham gia xét duyệt các dự án đầu tư khối trường.
7. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Vụ, Cục xây dựng văn bản quản lý đầu tư và xây dựng của Ngành để trình Bộ hoặc cấp có thẩm quyền ban hành; Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ hoàn công của các dự án thuộc Bộ quản lý đưa vào lưu trữ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Thanh tra Bộ:
Giúp Bộ trưởng về công tác thanh tra, kiểm tra về pháp luật các dự án đầu tư xây dựng do Bộ quản lý theo đúng chức năng quản lý Nhà nước của Bộ và các quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra.
9. Các Cục:
Các Cục giúp Thứ trưởng phụ trách khối theo lĩnh vực được phân công, gồm một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
a)Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch & QH triển khai các dự án quy hoạch, tổ chức thực hiện (ký hợp đồng, nghiệm thu sản phẩm...) các dự án quy hoạch theo quy định tại khoản 1.1 Điều 3 và khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
b)Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư được phân công; Phối hợp với Vụ Đầu tư XDCB thoả thuận phương án công nghệ, giải pháp kỹ thuật công trình, thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, tổ chức khởi công, tổng nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng các dự án đầu tư có liên quan; Xây dựng văn bản quản lý, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành áp dụng cho các dự án đầu tư và xây dựng của Ngành.
c)Phối hợp với Vụ Khoa học CN & CLSP xây dựng các Tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm chuyên ngành áp dụng cho các dự án đầu tư và xây dựng của Ngành.
d)Giúp Thứ trưởng phụ trách khối: Kiểm tra tình hình triển khai dự án và đề xuất kịp thời các giải pháp quản lý, kỹ thuật chuyên ngành để sử lý những phát sinh trong quá trình thực hiện; Giúp Bộ phê duyệt quy trình vận hành, hướng dẫn hoặc chỉ đạo đơn vị quản lý khai thác tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
10. Các đơn vị sự nghiệp (Viện, Trường...):
a)Các đơn vị Viện, Trường, Trung tâm, Vườn Quốc gia...khi được Bộ giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước Bộ và pháp luật về quản lý các dự án đầu tư của đơn vị mình.
b)Chủ đầu tư phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình khi được Bộ giao quản lý chất lượng, tiến độ, vốn đầu tư và khai thác sử dụng khi công trình hoàn thành; Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Đầu tư XDCB và các Vụ, Cục liên quan trình Bộ quyết định tổ chức Ban quản lý dự án; Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu...quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
c)Thực hiện theo sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng thuộc Bộ trong quá trình thực hiện dự án.
11. Các Tổng công ty 91, Các Tổng công ty 90 và Công ty trực thuộc Bộ:
a)Các Tổng công ty 91: Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thuộc Tổng công ty thì đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ. Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục, trình tự quản lý XDCB của Bộ đã ban hành.
b)Các Tổng công ty 90 và Công ty trực thuộc Bộ: Đối với dự án nhóm A, B sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước của các Tổng công ty 90, dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước của các Công ty thuộc Bộ, thực hiện theo quy định tại khoản 2.5 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ. Khi được Bộ giao làm chủ đầu tư, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Bộ và pháp luật về quản lý các dự án đầu tư của đơn vị mình; Phải thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình về quản lý chất lượng, tiến độ, vốn đầu tư và khai thác sử dụng khi công trình hoàn thành theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu...; Đề xuất với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Đầu tư XDCB và các Vụ, Cục có liên quan trình Bộ quyết định tổ chức bộ máy quản lý dự án; Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự quản lý dự án của Bộ đã ban hành; Thực hiện theo sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng thuộc Bộ trong quá trình thực hiện dự án.
c)Đối với các dự án nhóm B,C sử dụng vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp, trong đó có sử dụng một phần vốn NSNN hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách do Tổng công ty 91, Tổng công ty 90 và Công ty trực thuộc Bộ thực hiện theo văn bản thoả thuận của Bộ Tài chính cho từng dự án. Việc phân cấp phê duyệt, thẩm định các dự án trên thực hiện khi có quy định của Nhà nước.
Điều 9: Các bộ máy quản lý thực hiện dự án đầu tư
1. Các Ban chuẩn bị đầu tư dự án thủy lợi, Ban quản lý dự án Thuỷ lợi: Được giao một số nhiệm vụ của chủ đầu tư theo giai đoạn đầu tư. Chịu trách nhiệm trước Bộ và pháp luật về quản lý dự án đầu tư được phân công; Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu, quản lý tiến độ, chất lượng, vốn đầu tư ...; Chịu trách nhiệm phối hợp với các Ban CPO, các đơn vị có liên quan quản lý các dự án vốn vay nước ngoài theo các nội dung của Hiệp định đã ký kết; Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành.
2. Các Ban quản lý các dự án nông nghiệp, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp, Ban quản lý trung ương các dự án thuỷ lợi (CPO), được giao làm chủ dự án các dự án vốn vay ODA, chịu trách nhiệm trước Bộ và pháp luật về quản lý các dự án đầu tư của đơn vị mình; Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu, quản lý tiến độ, chất lượng, vốn đầu tư và theo các nội dung của Hiệp định đã ký kết; Chịu trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với các Ban quản lý tiểu dự án tham gia thực hiện hiệp định đã ký kết và các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ; Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành.
3.Các Ban quản lý dự án của các đơn vị sự nghiệp, các Tổng công ty 90, Công ty trực thuộc Bộ:
Các Ban quản lý dự án này giúp các chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật công việc được giao. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền đã ban hành.
4. Các Ban quản lý dự án thuộc các Sở Nông nghiệp&PTNT:
Sau khi Tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nhận chủ trương đầu tư của Bộ, Ban quản lý dự án thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án phải chịu trách nhiện trước Bộ, Tỉnh hoặc thành phố và trước pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng dự án của đơn vị mình; Phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ về thủ tục, trình tự quản lý đầu tư và xây dựng; Việc trình duyệt, quản lý đấu thầu, quản lý tiến độ, chất lượng, thanh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phải theo quy trình quản lý đầu tư và xây dựng của Bộ; Chịu trách nhiệm trước Bộ và Tỉnh quản lý chất lượng, khối lượng lực lượng lao động địa phương huy động.
Điều 10: Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- 1Quyết định 02/2008/QĐ-TTg về quy chế quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 09/2018/TT-BNNPTNT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, liên tịch ban hành
- 3Quyết định 321/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2018
- 4Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
- 1Thông tư 09/2018/TT-BNNPTNT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, liên tịch ban hành
- 2Quyết định 321/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2018
- 3Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
- 1Nghị định 73-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Nghị định 87-CP năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5Quyết định 02/2008/QĐ-TTg về quy chế quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 40/1998/QĐ-BNN/VP về Quy chế làm việc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 11/2001/QĐ-BNN-XDCB ban hành Quy chế quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 11/2001/QĐ-BNN-XDCB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/02/2001
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Lê Huy Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra