UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1091/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kế hoạch số 39-KH/TU ngày 01/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư khoá IX về “đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
Xét Tờ trình số 243/TTr-SKHCN, ngày 20/4/2017 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Kế hoạch số 39-KH/TU ngày 01/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư khoá IX về “đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, gồm các nội dung sau:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao tiềm lực công nghệ sinh học, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, môi trường và y tế phù hợp với điều kiện của tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp, chú trọng công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm nhằm tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, cải thiện đời sống nhân dân.
- Nghiên cứu, bảo tồn, lưu giữ, phục tráng nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật của tỉnh theo Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen đã được phê duyệt.
Trong điều kiện tiềm lực về công nghệ sinh học của tỉnh còn hạn chế, việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao kiến thức về công nghệ sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học
Công nghệ sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học có vai trò quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế của một quốc gia hay địa phương. Vì vậy, thông tin phổ biến nâng cao nhận thức, kiến thức về sự cần thiết của việc ứng dụng - phát triển công nghệ sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình phát triển kinh tế là hết sức quan trọng.
Người đứng đầu các cấp, các ngành có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền đến người dân các kiến thức, thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học, các kết quả ứng dụng nổi bật của công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, từ tỉnh đến cơ sở cần làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; Xem phát triển ứng dụng khoa học công nghệ là khâu then chốt, là giải pháp xuyên suốt, là bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến của tỉnh, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Đầu tư phát triển tiềm lực cho việc bảo tồn nguồn gen và ứng dụng công nghệ sinh học
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu cán bộ khoa học ở các đơn vị nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là cán bộ có trình độ sau đại học để nghiên cứu, ứng dụng, bảo tồn nguồn gen và nhận chuyển giao công nghệ sản xuất, tạo ra các sản phẩm về công nghệ sinh học; Có cơ chế khuyến khích đào tạo sau đại học và chính sách đãi ngộ thật sự nhằm thu hút cán bộ có trình độ cao về tỉnh công tác.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các Phòng thí nghiệm về sinh học; về bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm; về bảo tồn, lưu giữ nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật; Trung tâm nghiên cứu về giống nông nghiệp, …Phòng thí nghiệm, Trung tâm nghiên cứu khi có đủ các trang thiết bị sẽ là điều kiện thiết yếu cho các cán bộ tham gia nghiên cứu, triển khai ứng dụng, chuyển giao, bảo tồn gen và tạo ra các sản phẩm cho xã hội.
- Xây dựng Khu trưng bày, giới thiệu nguồn gen giống nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long; Hướng dẫn hình thành các tổ chức thành viên trong mạng lưới quỹ gen để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh theo Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 13/8/2013.
- Chú trọng việc tạo lập mối quan hệ hợp tác khoa học về công nghệ sinh học, bảo tồn quỹ gen (cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…) trong và ngoài nước góp phần nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Trước hết cần xây dựng và triển khai các đề tài/dự án hợp tác với các tổ chức khoa học để nâng cao kiến thức và công nghệ cho việc bảo tồn nguồn gen và phát triển công nghệ sinh học của tỉnh. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ nhằm đẩy nhanh việc sản xuất một số sản phẩm giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản, các chế phẩm sinh học,... phù hợp với điều kiện của tỉnh.
3. Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả hoạt động công nghệ sinh học trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh
a) Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; bảo tồn nguồn gen cây trồng bản địa; khai thác, bảo quản và chế biến nông sản. Sớm đưa các quy trình công nghệ tiên tiến vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, bảo quản và chế biến nông sản. Tập trung xây dựng một số sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Tập trung nghiên cứu, thử nghiệm, xác định một số giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Mở rộng việc ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật trong việc tạo và nhân nhanh các giống cây trồng có giá trị như kinh tế cao như các giống lúa, cây ăn trái, dược liệu, các loài hoa lan,... phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Đối với cây ăn trái đặc sản, tập trung nghiên cứu sản xuất giống cây sạch bệnh, chất lượng cao bằng phương pháp vi ghép đỉnh sinh trưởng, phương pháp ghép mắt để tạo ra giống có chất lượng tốt cung cấp cho người sản xuất như bưởi da xanh, xoài, sầu riêng,...
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học trong khâu nhân giống và trồng các loại rau sạch thông dụng (chủ yếu là rau vùng nhiệt đới), nấm ăn (nấm rơm, nấm sò, nấm mộc nhĩ, nấm linh chi), đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đối với vật nuôi, ứng dụng công nghệ sinh học để phục tráng, phát triển các giống bản địa; áp dụng công nghệ chăn nuôi mới để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao. Nhân rộng các mô hình, đề án chăn nuôi có hiệu quả.
- Nhanh chóng áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ về nuôi thuỷ sản để tạo nên sản phẩm hàng hoá, nhằm giải quyết việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống có chất lượng cao, tạo ra các dòng chất lượng tốt kháng bệnh trong thuỷ sản (cá da trơn,tôm,...). Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong kiểm soát dịch bệnh thuỷ sản và các dư lượng chất độc hại.
- Tuyên truyền sử dụng phân bón sinh học, các chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh bảo vệ cây trồng và đảm bảo sức khoẻ cho người sử dụng; nâng dần tỷ lệ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, phân bón vi sinh trong việc bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
- Tiếp cận việc ứng dụng công nghệ sinh học phân tử trong việc tạo giống cây trồng, vật nuôi; Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả các giống cây trồng chuyển gen để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy trình công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản và chế biến nông sản; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ vi sinh, enzyme, protein trong công nghiệp bảo quản, chế biến thức ăn chăn nuôi; chế biến nông sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sau thu hoạch. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật, enzyme vào chế biến thực phẩm; cải tiến và nâng cao chất lượng các sản phẩm địa phương.
b) Trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Phối hợp, phát huy tiềm lực các tổ chức khoa học và công nghệ trung ương như các viện, trường triển khai các nội dung sau:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng nghiêm các quy định về an toàn sinh học. Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong chẩn đoán và điều trị bệnh; nâng cao chất lượng bảo quản vắc-xin và đảm bảo cung cấp đủ các vắc xin cơ bản để phòng và chữa bệnh. Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác an toàn thực phẩm, sản xuất một số vitamin, axit amin, men tiêu hoá, các chế phẩm y sinh từ thảo dược bảo vệ sức khoẻ và đời sống của nhân dân.
- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ cho việc bảo tồn và phát triển các cây dược liệu trên địa bàn tỉnh. Nuôi cấy mô tế bào những cây thuốc có giá trị cao song song với xây dựng các mô hình bảo tồn và phát triển các vùng dược liệu.
c) Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố biến đổi khí hậu
- Tăng cường ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ sinh học nhằm tạo ra một nền sản xuất xanh, sạch; xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường, bảo đảm bền vững hệ sinh thái. Khuyến khích sản xuất năng lượng mới, năng lượng sạch, có khả năng tái tạo từ phế liệu, phế thải, thực vật và thân thiện với môi trường.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học cho công tác xử lý nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao, chất lượng tốt góp phần bảo vệ nguồn lợi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản; xử lý môi trường nước thải, rác thải, không khí tại các khu công nghiệp, khu đô thị, các trại chăn nuôi, các làng nghề, bệnh viện,...
- Phổ biến việc ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực tạo năng lượng: Sử dụng biogas làm nhiên liệu,…
- Ứng dụng công nghệ mới sản xuất vật liệu xây dựng không nung nhằm tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường.
d) Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và giới thiệu các thành tựu ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, đời sống và quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu để làm chủ, đưa vào ứng dụng rộng rãi các sản phẩm, quy trình công nghệ để phát hiện nhanh, chính xác và đối phó có hiệu quả với tấn công sinh học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Phát triển ngành công nghiệp sinh học
Từng bước đầu tư phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; các sản phẩm chế biến từ nông sản; các chế phẩm sinh học sử dụng cho cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, xử lý môi trường và sử dụng trong y tế.
Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học theo hướng ưu tiên phát triển sản phẩm có khả năng sản xuất quy mô lớn và thương mại hoá. Chú trọng huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và người sản xuất cho phát triển công nghệ sinh học tại địa bàn tỉnh.
Tăng cường hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên sâu về công nghệ sinh học ở các cấp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan khoa học ở trung ương, các doanh nghiệp công nghệ sinh học trong và ngoài nước để nghiên cứu và chuyển giao nhanh chóng các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học phù hợp với địa phương.
Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, chế biến và y dược.
5. Bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật
Trên cơ sở Đề án Bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh theo Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 13/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Điều tra, khảo sát và thu thập bổ sung nguồn gen quý hiếm của cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…trên địa bàn tỉnh; Lưu giữ, bảo quản nguồn gen trong phòng thí nghiệm, tại khu vực nuôi trồng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn gen bảo tồn: bản đồ phân bố, tiêu bản, hình ảnh, bảng mô tả, dữ liệu thông tin, số hoá,…; Đề xuất kế hoạch bảo tồn và khai thác nguồn gen quý hiếm theo đặc điểm sinh học phù hợp với từng đối tượng và quy định hiện hành.
- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (đề tài/dự án), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để phục tráng, thuần chủng nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá chung hiện trạng bảo tồn quỹ gen của tỉnh Vĩnh Long; Đánh giá sơ bộ, chi tiết nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…theo các chỉ tiêu sinh học phù hợp với từng đối tượng được bảo tồn.
- Giới thiệu, thực hiện việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, vi sinh vật,…với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Giải pháp về vốn
Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phải theo cơ chế thị trường. Đầu tư phát triển công nghệ sinh học là một nhiệm vụ ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội, là giải pháp quan trọng để phát triển nền kinh tế xanh, bền vững. Trong khi nguồn lực tài chính của tỉnh còn khó khăn cần đa dạng hoá nguồn vốn cho phát triển ngành khoa học công nghệ bao gồm: Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm; Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo cho đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các khu nông nghiệp công nghệ cao, các Trung tâm nghiên cứu, Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, giống cây trồng, vật nuôi; Tiếp cận các nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển; Các nguồn vốn khác: vốn từ nguồn hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học
Vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế để thực hiện khoảng 3-5 đề tài dự án hợp tác với các tổ chức và cá nhân các nhà khoa học nước ngoài nhằm tận dụng kiến thức, công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến và sự giúp đỡ khác của thế giới để phát triển nhanh, mạnh và giải quyết được một số vấn đề quan trọng, bức xúc của công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh việc chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này, định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, trình duyệt các đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm về công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành giải quyết các đề nghị của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc đầu tư phát triển công nghệ sinh học;
Chủ trì cân đối tổng hợp các nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp của tỉnh; xây dựng kế hoạch vốn, xây dựng các giải pháp huy động, bố trí nguồn vốn cho phát triển công nghệ sinh học, tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh;
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các đề án, dự án đầu tư phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước.
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan xây dựng danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp, công nghệ sinh học trong nông nghiệp; các dự án tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ; đánh giá, giám định công nghệ các dự án đầu tư.
Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, giải pháp hữu ích các quy trình, giải pháp công nghệ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp...
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, ... chuyển giao ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí theo quyết định của UBND tỉnh để lập dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thực hiện cấp phát, quản lý và quyết toán ngân sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đảm bảo các quy định hiện hành.
5. Sở Công thương
Phối hợp xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh gắn với thị trường tiêu thụ ổn định.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao trong cả nước và xuất khẩu.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các đề án, dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các đề án, dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; Đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học cần thực hiện, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30/3 hàng năm để tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành.
Hàng năm, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Khoa học và Công nghệ (trước ngày 15 tháng 12) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 2Quyết định 53/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 3Quyết định 3897/QĐ-UBND năm 2005 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2021 bãi bỏ Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về phát triển công nghệ sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 1Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 2Quyết định 53/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 3Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh, giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 3897/QĐ-UBND năm 2005 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2021 bãi bỏ Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về phát triển công nghệ sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình Phát triển công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1091/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực