- 1Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3Nghị định 13/1999/NĐ-CP về việc tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
- 4Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 5Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1090/2003/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2003 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ vào Nghị định số 86/2002/ NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định Chính phủ số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng giao dịch của ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
| Trần Minh Tuấn (Đã ký) |
VỀ VIỆC MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1090/2003/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
Điều 2. Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Sở giao dịch của ngân hàng liên doanh là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của ngân hàng liên doanh và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo uỷ quyền của ngân hàng liên doanh.
3. Chi nhánh của ngân hàng liên doanh là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của ngân hàng liên doanh theo uỷ quyền của ngân hàng liên doanh.
4. Phòng giao dịch là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của sở giao dịch, chi nhánh ngân hàng liên doanh, có con dấu riêng, hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay trên địa bàn, và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng khác theo uỷ quyền của sở giao dịch chi nhánh.
Chương 2:
Điều 4. Ngân hàng liên doanh được:
a) Mở sở giao dịch tại tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính;
b) Mở chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể cả nơi đặt trụ sở chính;
Điều 5. Ngân hàng liên doanh được Ngân hàng nhà nước xem xét cho mở sở giao dịch, chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm kể từ ngày đi vào hoạt động.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
3. Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm gần nhất. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước dưới 5%.
4. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả.
5. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.
6. Không vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng:
a) Những trường hợp không được cho vay;
b) Hạn chế tín dụng;
c) Giới hạn cho vay, bảo lãnh;
d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
đ) Tỷ lệ đảm bảo an toàn;
e) Dự phòng rủi ro.
7. Không vi phạm các quy định khác của pháp luật.
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh (trong trường hợp uỷ quyền phải có văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị), trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần thiết về hoạt động của ngân hàng trên địa bàn; tên gọi; nơi dự định mở; nội dung và phạm vi hoạt động; đồng thời cam kết có đủ điều kiện theo quy định để mở sở giao dịch, chi nhánh.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh.
3. Đề án mở sở giao dịch, chi nhánh cần có các nội dung sau: sự cần thiết hoạt động ngân hàng trên điạ bàn; nghiên cứu thị trường trên địa bàn; dự kiến tổ chức bộ máy; nội dung và phạm vi hoạt động; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
4. Bản gốc (hoặc bản sao được công chứng) báo cáo tài chính của ngân hàng liên doanh, báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập trong 2 năm gần nhất, báo cáo việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của ngân hàng liên doanh cuối quý gần nhất.
5. Văn bản Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng liên doanh dự định mở sở giao dịch, chi nhánh chấp thuận cho ngân hàng liên doanh được đặt trụ sở.
1. Ngân hàng liên doanh gửi văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị, đề án mở sở giao dịch, chi nhánh và các báo cáo như nêu tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy định này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi dự định mở sở giao dịch, chi nhánh.
2. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các văn bản nêu tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết của hoạt động ngân hàng trên địa bàn gửi ngân hàng liên doanh 01 bản và Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bản.
3. Sau khi nhận được văn bản của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, ngân hàng liên doanh gửi hồ sơ xin mở sở giao dịch, chi nhánh theo quy định tại Điều 6 Quy định này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của ngân hàng liên doanh, Ngân hàng Nhà nước xem xét và cho ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Trước khi sở giao dịch, chi nhánh khai trương hoạt động, ngân hàng liên doanh phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh, đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật; thông báo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở và thời gian bắt đầu hoạt đồng của sở giao dịch, chi nhánh; gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) văn bản xác nhận quyền sử dụng hợp pháp trụ sở sở giao dịch, chi nhánh, bản sao (có công chứng) giấy đăng ký kinh doanh, các số báo thông báo việc mở sở giao dịch, chi nhánh.
3. Hết thời hạn khai trường hoạt động (bao gồm cả thời hạn gia hạn), nếu sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh không khai trương hoạt động thì văn bản chấp thuận cho mở sở giao dịch, chi nhánh hết giá trị.
4. Thời gian hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh bằng thời hạn hoạt động còn lại của ngân hàng liên doanh.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh ngân hàng liên doanh, thực hiện xử lý vi phạm hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH
1. Đương nhiên chấm dứt hoạt động.
Sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động khi ngân hàng liên doanh chấm dứt hoạt động.
2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động.
3. Bắt buộc chấm dứt hoạt động.
Mục I: TỰ NGUYỆN CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
2. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh gồm:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh (Trong trường hợp uỷ quyền, phải có văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị) trong đó nêu rõ lý do chấm dứt, tên và địa chỉ của sở giao dịch, chi nhánh xin chấm dứt hoạt động, thời gian dự kiến chấm dứt hoạt động.
b. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh.
c. Phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh trong đó nêu rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh; trình tự thủ tục thanh lý tài sản, kế hoạch thu hồi các tài sản và thanh toán các nghĩa vụ nợ; kế hoạch giải quyết quyền lợi người lao động và những vấn đề khác liên quan đến trách nhiệm của sở giao dịch, chi nhánh khi chấm dứt hoạt động.
1. Ngân hàng liên doanh gửi văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt độnh sở giao dịch, chi nhánh như nêu tại tiết a, c khoản 2 Điều 11 Quy định này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có sở giao dịch, chi nhánh xin chấm dứt hoạt động.
2. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các văn bản nêu tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản về tình hình hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh trên địa bàn gửi ngân hàng liên doanh 01 bản và Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) 01 bản.
3. Sau khi nhận được văn bản của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, ngân hàng liên doanh gửi hồ sơ xin chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
4. Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng liên doanh, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
5. Văn bản chấp thuận chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh được gửi tới Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố nơi sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động đóng trụ sở; cơ quan đăng ký kinh doanh, niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng liên doanh và trụ sở sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động; đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
Mục II - BẮT BUỘC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
2. Văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng liên doanh được gửi tới Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động đóng trụ sở; cơ quan đăng ký kinh doanh, niêm yết công khai tại trụ sở chính của ngân hàng liên doanh và trụ sở sở giao dịch, chi nhánh chấm dứt hoạt động; đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động, ngân hàng liên doanh phải ngừng ngay mọi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh; trả giấy đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định; nộp lại con dấu cho cơ quan công an cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Chương 4:
MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÒNG GIAO DỊCH CỦA SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH
2. Trước khi phòng giao dịch khai trương hoạt động, ngân hàng liên doanh phải thông báo thời gian bắt đầu hoạt động cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi mở phòng giao dịch.
3. Định kỳ hàng quý, ngân hàng liên doanh báo cáo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi mở phòng giao dịch về số lượng phòng giao dịch trên địa bàn.
Chương 5:
- 1Quyết định 415/1998/QĐ-NH5 sửa đổi nội dung hoạt động của Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 424/1999/QĐ-NHNN5 sửa đổi nội dung hoạt động của ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 90/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3Quyết định 415/1998/QĐ-NH5 sửa đổi nội dung hoạt động của Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 13/1999/NĐ-CP về việc tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
- 5Quyết định 424/1999/QĐ-NHNN5 sửa đổi nội dung hoạt động của ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 90/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 8Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
Quyết định 1090/2003/QĐ-NHNN Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch của Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 1090/2003/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2003
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Trần Minh Tuấn
- Ngày công báo: 22/09/2003
- Số công báo: Số 155
- Ngày hiệu lực: 07/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực