Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 26 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHIA TÁCH, THÀNH LẬP THÔN, LÀNG THUỘC CÁC XÃ IA SAO, IA HRUNG, IA O, IA KRĂI, IA TÔ VÀ IA DÊR, HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Căn cứ Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên thôn, làng, tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai tại Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 01/12/2006 về việc chia tách, thành lập thôn, làng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chia tách, thành lập các thôn, làng thuộc các xã Ia Sao, Ia Hrung, Ia O, Ia Krăi, Ia Tô và Ia Dêr, huyện Ia Grai; cụ thể như sau:

1. Thành lập thôn Lập Thành thuộc xã Ia Sao trên cơ sở 130 hộ, 648 nhân khẩu của làng Bồ II, xã Ia Sao và 30 hộ, 197 nhân khẩu của thôn Chư Hậu 5, xã Ia Sao:

a. Thôn Lập Thành: gồm 165 hộ, 827 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp làng Bồ I (khu dân cư và đất nông nghiệp); phía Tây giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 1; phía Nam giáp làng Bồ II (khu dân cư); phía Bắc giáp thôn Chư Hậu 5 (khu dân cư).

b. Làng Bồ II còn lại: gồm 80 hộ, 402 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp làng Bồ I (khu dân cư); phía Tây giáp thôn Lập Thành (khu dân cư); phía Nam giáp suối; phía Bắc giáp thôn Lập Thành (khu dân cư).

c. Thôn Chư Hậu 5 còn lại: gồm 210 hộ, 1.050 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp thôn Yên Văn (khu dân cư); phía Tây giáp thôn đất cà phê Nông trường Ia Sao 1; phía Nam giáp thôn Lập Thành (khu dân cư); phía Bắc giáp đất cà phê Công ty cà phê Chư Păh và khu dân cư.

2. Thành lập thôn Tân Lập thuộc xã Ia Sao trên cơ sở 27 hộ, 185 nhân khẩu của làng Yẽk, xã Ia Sao và 85 hộ, 300 nhân khẩu của làng Ó, xã Ia Sao:

a Thôn Tân Lập: gồm 112 hộ, 485 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 2; phía Tây giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 2 và khu dân cư; phía Nam giáp làng Ó (khu dân cư); phía Bắc giáp làng Yẽk (khu dân cư).

b. Làng Yẽk còn lại: gồm 121 hộ, 365 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 2; phía Tây giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 2; phía Nam giáp thôn Tân Lập (đất nông nghiệp); phía Bắc giáp thôn Chư Hậu 4 (đất nông nghiệp).

c. Làng Ó còn lại: gồm 135 hộ, 644 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 2; phía Tây giáp đất cà phê Nông trường Ia Sao 2; phía Nam giáp làng Yang (khu dân cư và đất nông nghiệp); phía Bắc giáp thôn Tân Lập (đất nông nghiệp).

3. Chia thôn Thanh Hà thuộc xã Ia Hrung thành 02 thôn là thôn Thanh Hà I và thôn Thành Hà II:

a. Thôn Thanh Hà I: gồm 234 hộ, 970 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp làng Me (khu dân cư); phía Tây giáp làng Út I và thôn Thanh Hà II (khu dân cư); phía Nam giáp Nông trường Ia Grai; phía Bắc giáp thôn Văn Mỹ và thôn Kim Thanh (khu dân cư).

b. Thôn Thanh Hà II: gồm 116 hộ, 408 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp thôn Thanh Hà I (khu dân cư) và đất cà phê Nông trường Ia Grai; phía Tây giáp làng Bẹk (suối Ia Hrung và đất sản xuất); phía Nam giáp đất cà phê Nông trường Ia Grai và xã Ia Grăng; phía Bắc giáp làng Út II (khu dân cư).

4. Chia làng Mít Kom thuộc xã Ia O thành 02 làng là làng Mít Kom I và làng Mít Kom II:

a. Làng Mít Kom I: gồm 54 hộ, 250 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp làng Mít Kom II (khu dân cư); phía Tây giáp đất trồng cao su Công ty 715 và khu dân cư; phía Nam giáp đất trồng cao su Công ty 715 và khu dân cư; phía Bắc giáp đất trồng cao su Công ty 715 và khu dân cư.

b. Làng Mít Kom II: gồm 63 hộ, 264 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp đất trồng cao su Công ty 715 và khu dân cư; phía Tây giáp làng Mít Kom I (khu dân cư và đất trồng cao su); phía Nam giáp Quốc lộ 14C; phía Bắc giáp Quốc lộ 14C.

5. Chia làng Doch Kuế thuộc xã Ia Krăi thành 02 làng là làng Doch Kuế và làng Doch Ia Krót:

a. Làng Doch Kuế (mới): gồm 85 hộ, 413 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp làng Doch Ia Krót (khu dân cư); phía Tây giáp đất trồng cà phê Nông trường 705 và khu dân cư; phía Nam giáp đất trồng cà phê Nông trường 705 và khu dân cư; phía Bắc giáp đất trồng cà phê Công ty 715 và khu dân cư.

b. Làng Doch Ia Krót: gồm 150 hộ, 632 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp làng Bi Ia Yom (khu dân cư); phía Tây giáp làng Doch Kuế (khu dân cư); phía Nam giáp làng Doch Tung (khu dân cư); phía Bắc giáp đất trồng cao su Công ty 715.

6. Thành lập thôn 4 thuộc xã Ia Tô trên cơ sở 133 hộ, 510 nhân khẩu là công nhân Nông trường Ia Châm (đã định cư ở địa bàn xã từ năm 1980) chuyển sang cho xã Ia Tô quản lý.

Thôn 4: gồm 133 hộ, 510 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp đất cà phê Nông trường Ia Châm và khu dân cư; phía Tây giáp đất cà phê Nông trường Ia Châm và khu dân cư; phía Nam giáp thị trấn Ia Kha; phía Bắc giáp thôn 2 (khu dân cư).

7. Chia làng Breng 3 thuộc xã Ia Dêr thành 02 thôn, làng là thôn Hà Thanh và làng Breng 3:

a. Thôn Hà Thanh: gồm 88 hộ, 352 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp phường Thống Nhất, thành phố Pleiku; phía Tây giáp làng Breng 3 (khu dân cư); phía Nam giáp cánh đồng Ia Chor; phía Bắc giáp phường Thống Nhất, thành phố Pleiku.

b. Làng Breng 3 (mới): gồm 80 hộ, 397 nhân khẩu.

Địa giới: phía Đông giáp thôn Hà Thanh (khu dân cư); phía Tây giáp xã Ia Hrung; phía Nam giáp làng Breng 1, làng Breng 2 (khu dân cư); phía Bắc giáp xã Ia Sao.

Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai có trách nhiệm hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các xã Ia Sao, Ia Hrung, Ia O, Ia Krăi, Ia Tô và Ia Dêr triển khai thực hiện, sớm ổn định tổ chức, nhân sự và mọi hoạt động của khu dân cư.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã Ia Sao, Ia Hrung, Ia O, Ia Krãi, Ia Tô và Ia Dêr chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng