Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1088/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định 187/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
Căn cứ văn bản số 2490/BTĐKT-VII ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn chia khối, cụm thi đua, đăng ký và đề nghị tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương” và “Cờ thi đua của Chính phủ”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Thường trực Hội Đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc tổ chức phong trào thi đua và bình xét khen thưởng danh hiệu thi đua hàng năm Khối các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký,
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Cụm trưởng, Cụm phó các Cụm thi đua, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA HÀNG NĂM KHỐI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1088/QĐ-BTTTT ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Văn bản này Quy định về việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện bình xét khen thưởng danh hiệu thi đua hàng năm Khối các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ).
1. Tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu thi đua rõ ràng, công khai.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
1. Đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và chính xác.
2. Chỉ xem xét khen thưởng danh hiệu thi đua cho cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có đăng ký tham gia phong trào thi đua.
3. Không xem xét khen thưởng cho cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có cá nhân là lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên và các cơ quan, đơn vị không có báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong năm.
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM
Điều 4. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Điể tổ chức phong trào thi đua, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được chia thành các Cụm thi đua như sau:
1. Cụm thi đua số 1, gồm 5 đơn vị:
1.1. Văn phòng Bộ;
1.2. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh;
1.3. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Đà Nẵng;
1.4. Vụ Tổ chức cán bộ;
1.5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Cụm thi đua số 2, gồm 5 đơn vị:
2.1. Vụ Hợp tác quốc tế;
2.2. Vụ Pháp chế;
2.3. Vụ Khoa học và Công nghệ;
2.4. Vụ Bưu chính;
2.5. Thanh tra Bộ.
3. Cụm thi đua số 3, gồm 5 đơn vị:
3.1. Vụ Công nghệ thông tin;
3.2. Cục Tần số vô tuyến điện;
3.3. Cục Viễn thông;
3.4. Cục Ứng dụng công nghệ thông tin;
3.5. Trung tâm Internet Việt Nam.
4. Cụm thi đua số 4, gồm 4 đơn vị:
4.1. Cục Báo chí;
4.2. Cục Xuất bản;
4.3. Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
4.4. Cục Thông tin đối ngoại.
5. Cụm thi đua số 5, gồm 5 đơn vị:
5.1. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam;
5.2. Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam;
5.3. Ban Quản lý dự án Phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tại Việt Nam;
5.4. Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông;
5.5. Ban Quản lý Dự án Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam (BMGF).
6. Cụm thi đua số 6, gồm 5 đơn vị:
6.1. Trung tâm Thông tin;
6.2. Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông Quốc tế;
6.3. Báo Bưu điện Việt Nam;
6.4. Báo VietNamNet;
6.5. Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông.
7. Cụm thi đua số 7, gồm 5 đơn vị:
7.1. Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông;
7.2. Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam;
7.3. Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt-Hàn;
7.4. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông;
7.5. Trường Cao đẳng In.
8. Riêng Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC căn cứ nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ để xây dựng, đăng ký các nội dung, tiêu chí thi đua và đề nghị khen thưởng hàng năm trực tiếp với Bộ.
Điều 5. Tổ chức của các Cụm thi đua
1. Các Cụm thi đua có Cụm trưởng, Cụm phó và các thành viên trong Cụm. Cụm trưởng, Cụm phó và các thành viên trong Cụm là Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cụm trưởng, Cụm phó do các cơ quan, đơn vị trong Cụm bầu luân phiên trong dịp tổng kết phong trào thi đua hàng năm và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phân công nhiệm vụ.
2. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị làm Cụm trưởng, Cụm phó là bộ phận thường trực giúp việc Cụm trưởng, Cụm phó (sau đây gọi tắt là Bộ phận Thường trực) trong việc điều hành các hoạt động của Cụm.
Điều 6. Trách nhiệm của Cụm trưởng, Cụm phó, bộ phận Thường trực và các đơn vị thành viên trong Cụm
1. Trách nhiệm của Cụm trưởng:
1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm đẩy mạnh phòng trào thi đua ở các cơ quan, đơn vị trong Cụm;
1.2. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được giao và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ, tổ chức xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị trong Cụm;
1.3. Tổ chức phát động thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm;
1.4. Tổ chức nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm hay của tập thể, cá nhân để các cơ quan, đơn vị trong Cụm nêu gương học tập;
1.5. Tổ chức kiểm tra chéo phong rào thi đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm;
1.6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua của Cụm; tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết; bình chọn suy tôn các cơ quan, đơn vị tiêu biểu của Cụm để đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông khen thưởng.
2. Trách nhiệm của Cụm phó:
2.1. Phối hợp với Cụm trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức điều hành hoạt động thi đua của Cụm; thay mặt Cụm trưởng giải quyết công việc của Cụm khi Cụm trưởng ủy quyền;
2.2. Phối hợp với Cụm trưởng chuẩn bị các nội dung, tổ chức phát động, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua của Cụm.
3. Trách nhiệm của bộ phận thường trực:
3.1. Xây dựng Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động của Cụm; chuẩn bị nội dung và các điều kiện hoạt động của Cụm;
3.2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Cụm tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua của Cụm; dự thảo hệ thống các tiêu chí thi đua; tổng hợp bảng tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm và chuẩn bị nội dung báo cáo phục vụ cho công tác sơ kết 6 tháng, tổng kết năm; đề xuất việc bình bầu, suy tôn các đơn vị tiêu biểu trong phong trào thi đua Cụm.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm:
4.1. Căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ, xây dựng nội dung, tiêu chí đăng ký thi đua và gửi đăng ký thi đua cho Cụm trưởng.
4.2. Tổ chức phát động và triển khai các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng theo quy định và phù hợp với thực tế của đơn vị;
4.3. Triển khai thực hiện các nội dung, tiêu chí đã đăng ký giao ước thi đua trong Cụm. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Cụm; định kỳ báo cáo 6 tháng và cả năm; tự chấm điểm thi đua theo các nội dung và tiêu chí đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Cụm trưởng.
Điều 7. Nội dung hoạt động của Cụm thi đua
1. Cụm thi đua hoạt động theo chế độ tập thể, các phiên họp của Cụm chỉ tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên tham gia; các quyết định của Cụm được thông qua các phiên họp của Cụm và có trên 50% thành viên tham dự nhất trí. Các quyết định của Cụm là ý kiến chung của các đơn vị thành viên trong Cụm.
2. Tổ chức phát động thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong cụm.
3. Tổ chức sơ kết phong trào thi đua 6 tháng đầu năm của Cụm;
3.1. Nội dung: đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua đã ký kết giao ước thi đua trong năm; trao đổi kinh nghiệm, học tập các điển hình tiên tiến và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng cuối năm của Cụm;
3.2. Thời gian hoàn thành vào trước 15 tháng 7 hàng năm.
4. Tổ chức tổng kết phong trào thi đua hàng năm:
4.1. Nội dung: đánh giá kết quả hoạt động của Cụm và kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua đã ký kết giao ước thi đua của từng đơn vị thành viên trong Cụm; đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng năm sau; bình chọn, suy tôn các cơ quan, đơn vị tiêu biểu để đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông khen thưởng; ký kết giao ước thi đua; bầu Cụm trưởng, Cụm phó mới.
4.2. Thời gian hoàn thành trước 15 tháng 12 hàng năm.
5. Trong năm, tổ chức kiểm tra phong trào thi đua của 1 đến 2 cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung.
6. Tổ chức nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm hay của tập thể, cá nhân để các cơ quan, đơn vị trong Cụm nêu gương học tập.
7. Thực hiện chế độ thông tin tuyên truyền các hoạt động thi đua của Cụm
8. Báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm gửi về Thường trực Hội đồng thi đua - Khen thưởng Bộ (vụ TCCB) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành Hội nghị sơ kết, Hội nghị tổng kết.
Điều 8. Nội dung các tiêu chí thi đua chủ yếu, chấm điểm thi đua
1. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được giao, phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ và thang điểm thi đua dưới đây, các Cụm xây dựng, cụ thể hóa thành các tiêu chí thi đua, thống nhất thang điểm phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của tường đơn vị trong Cụm;
2. Thang điểm thi đua: tổng số điểm chấm thi đua là 1.000 điểm, trong đó:
2.1. Điểm thực hiện 4 nội dung thi đua chủ yếu dưới đây (tối đa 970 điểm);
2.1.1. Kết quả phong trào thi đua với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị chủ yếu sau (tối đa 550 điểm):
a) Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch được giao;
b) Nghiên cứu tham mưu, hoạch định các chủ trương, chính sách, mục tiêu, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển thông tin và truyền thông;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thông tin và truyền thông;
d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ;
đ) Thực hiện cải cách hành chính;
e) Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch; các chế độ, quy định về quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư, các chỉ tiêu thu chi từ các hoạt động sự nghiệp.
2.1.2. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước (tối đa 100 điểm):
a) Tổ chức học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật và Nhà nước;
b) Tổ chức triển khai và kết quả thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị;
c) Xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
2.1.3. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng chính quyền, đoàn thể quần chúng vững mạnh (tối đa 120 điểm):
a) Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng vững mạnh;
b) Xây dựng tổ chức chính quyền có hiệu lực, hiệu quả;
c) Triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở theo Chỉ thị số 30/CT-TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị;
d) Giải quyết 100% đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
2.1.4. Tổ chức triển khai và thực hiện tốt chủ trương, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (tối đa 200 điểm):
a) Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng để triển khai và thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; các Nghị quyết của Chính phủ và Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các Chỉ thị, Quyết định, các văn bản chỉ đạo của Bộ về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Triển khai, thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Bộ về công tác thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm về thi đua, khen thưởng;
- Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước (thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt và thi đua theo chuyên đề);
- Thực hiện việc xét tặng và đề nghị cấp trên xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Bộ;
c) Triển khai và thực hiện các quy định về tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng do cấp trên tổ chức;
d) Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
2.2. Điểm thưởng (tối đa 30 điểm):
Thưởng cho các nội dung: hoàn thành xuất sắc, trước thời hạn nhiệm vụ chính trị được giao; thực hiện tốt chủ trương cải cách hành chính và những nội dung sáng tạo trong tổ chức các phong trào thi đua.
Điều 9. Bình xét thi đua hàng năm
1. Bình xét thi đua ở cấp Cụm:
1.1. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao; các đơn vị thành viên của Cụm tự chấm điểm cơ sở các tiêu chí giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Cụm thống nhất và ký kết thực hiện trong năm.
1.2. Trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết, bộ phận thường trực giúp việc của Cụm trưởng, Cụm phó có trách nhiệm rà soát bảng điểm của từng đơn vị; đề xuất, trao đổi ý kiến với các đơn vị thành viên về những nội dung cần điều chỉnh trong bảng điểm của từng đơn vị. Cụm trưởng, Cụm phó thống nhất đánh giá việc thực hiện các tiêu chí thi đua để báo cáo với các thành viên trong Hội nghị tổng kết.
1.3. Căn cứ vào kết quả tổng hợp chấm điểm của các đơn vị thành viên trong Cụm, Thủ trưởng các đơn vị là thành viên chính thức đại diện cho đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá hoạt động của Cụm và từng đơn vị thành viên; bình xét bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín suy tôn đơn vị tiêu biểu của Cụm và công bố kết quả công khai tại Hội nghị (trường hợp đại diện lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Cụm vắng mặt không tham dự Hội nghị tổng kết phong trào thi đua năm của Cụm, đơn vị đó sẽ mất quyền biểu quyết, bỏ phiếu).
1.4. Bình xét danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc: bình xét bằng hình thức biểu quyết, đơn vị nào có trên 50% thành viên tham dự nhất trí mới được đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
1.5. Bình xét Cờ thi đua của Bộ: bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín, mỗi Cụm chọn trong số các đơn vị đạt danh hiệu Tập thể xuất sắc, lấy không quá 1 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, có số phiếu cao nhất để đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Bộ.
2. Bình xét thi đua ở cấp Bộ:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tổ chức họp để bình xét danh hiệu thi đua hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Trên cơ sở đề nghị khen thưởng của các Cụm thi đua Khối các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tiến hành bình xét như sau:
2.1. Bình xét danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc: bình xét bằng hình thức biểu quyết, đơn vị nào có trên 50% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tham dự nhất trí mới được đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
2.2. Bình xét Cờ thi đua của Bộ: bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín, đơn vị nào có trên 50% phiếu đồng ý mới được đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Bộ.
2.3. Bình xét Cờ thi đua của Chính phủ: bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín, chọn trong số những đơn vị đã được xét chọn Cờ thi đua của Bộ, lấy không quá 5 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, có số phiếu cao nhất để đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cụm trưởng, Cụm phó các Cụm thi đua có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng kiểm tra, đôn đốc báo cáo việc thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh mới, các Cụm thi đua phản ảnh về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (Vụ TCCB) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Nghị định 187/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 50/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 187/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 9Chỉ thị 30-CT/TW năm 1998 về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 10Hướng dẫn 2819/HD-BTĐKT năm 2014 tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Khối thi đua các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
Quyết định 1088/QĐ-BTTTT năm 2012 về Quy định tổ chức phong trào thi đua và bình xét khen thưởng danh hiệu thi đua hàng năm Khối cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
- Số hiệu: 1088/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2012
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Nguyễn Bắc Son
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra