- 1Quyết định 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2728/QĐ-BNN-CB năm 2012 phê duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1074/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2728/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 340/TTr-SCT ngày 19/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2020 - 2025.
- Phát triển gỗ và sản phẩm gỗ từ sử dụng hợp lý tài nguyên từ trồng rừng, cải tạo rừng và làm giàu rừng đến khai thác, chế biển, chú trọng phát triển rừng gỗ lớn và khai thác rừng bền vững. Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế cùng tham gia, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
- Việc đầu tư, mở rộng quy mô doanh nghiệp chế biến gỗ phải đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với công nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu để phát triển những mặt hàng có lợi thế so sánh, phải gắn với thị trường tiêu thụ trong nước, thế giới; nâng cao chất lượng, tăng nhanh giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế để công nghiệp chế biến gỗ phát triển bền vững và hiệu quả, cụ thể:
+ Thị trường và dự báo nhu cầu thị trường phải được coi là căn cứ để xác định mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến gỗ, đồng thời là động lực để từng bước đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp, tiên tiến gắn với khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu và công tác quản lý, sử dụng rừng bền vững.
+ Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu tư chế biến sâu, hạn chế sử dụng nguyên liệu từ gỗ rừng tự nhiên, không có xuất xứ rõ ràng sang chế biến gỗ rừng trồng, từng bước đổi mới công nghệ thiết bị nhằm sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ, giảm khối lượng gỗ phế thải trên cơ sở chế biến tổng hợp, bao gỗm sản xuất ván nhân tạo, viên nén năng lượng, phát triển trên cơ sở huy động mọi nguồn lực của tỉnh.
+ Cơ cấu sản phẩm gỗ phải được đặt trong tổng thể Quy hoạch quốc gia và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên cơ sở đảm bảo hai mục tiêu cơ bản là nâng cao khả năng cạnh tranh và duy trì tốc độ tăng trưởng của công nghiệp chế biến gỗ, phát huy sự năng động, lấy công nghệ là nền tảng căn bản để phát triển và phải hoàn thiện mối quan hệ sản xuất với các ngành công nghiệp khác.
+ Không cấp phép đầu tư mới đối với các cơ sở băm dăm gỗ, tập trung phát triển các cơ sở đã cấp phép, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực tìm kiếm thị trường, sản xuất đáp ứng công suất đã đăng ký, đồng thời khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất ván nhân tạo, gỗ ván MDF, viên nén năng lượng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gỗ và nhiên liệu đốt phục vụ tiêu dùng, sản xuất năng lượng tái tạo trong nước và xuất khẩu.
Xây dựng công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh trở thành ngành sản xuất quan trọng với công nghệ tiên tiến, hiện đại, có đóng góp quan trọng trong cơ cấu phát triển công nghiệp tỉnh; có khả năng cạnh tranh cao, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng phát triển chế biến sâu nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và thâm nhập thị trường xuất khẩu: tăng kim ngạch xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa; đóng góp tỷ trọng lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.1. Mục tiêu năm 2020
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, giá trị sản xuất năm 2020 đạt 3.150 tỷ đồng, tăng bình quân 16%/năm.
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 90 triệu USD.
- Giải quyết được 2.200 lao động có việc làm ổn định và hàng nghìn lao động gián tiếp, tăng bình quân 7,3%/năm.
4.2. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp gỗ và sản phẩm gỗ đạt 5.600 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ dạt 120 triệu USD đến năm 2025, tăng bình quân 8,4%/năm, phấn đấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ so với toàn ngành công nghiệp chế biến là 10%.
- Giải quyết được 3.000 lao động có việc làm ổn định, và hàng nghìn lao động gián tiếp, tăng bình quân giai đoạn khoảng 7,4%/năm.
- Quảng bá thương hiệu đồ gỗ Quảng Trị, trở thành thương hiệu địa phương nổi tiếng của Việt Nam và quốc tế.
5. Phương hướng và giải pháp phát triển ngành gỗ đến năm 2025
5.1. Phương hướng phát triển
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ phải trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và tạo ra sự phát triển mới. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, trong đó chú trọng thu hút các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản vào tỉnh, huy động mọi nguồn vốn đảm bảo cho phát triển công nghiệp chế biến gỗ ổn định, đáp ứng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển sản phẩm gỗ kết hợp với sử dụng hợp lý tài nguyên, từ trồng rừng, cải tạo rừng và làm giàu rừng đến khai thác, chế biến. Tập trung phát triển diện tích rừng gỗ lớn, trong đó chú trọng và đẩy mạnh công tác xây dựng những cánh rừng bền vững để được cấp chứng chỉ rừng (FSC) cho diện tích rừng đang có, phát triển rừng nguyên liệu trồng mới phải có chứng chỉ rừng bền vững (FSC) để phù hợp với xu thế hội nhập, tham gia cạnh tranh thị trường quốc tế, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu khó tính như EU, Mỹ...
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh phải phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển vùng: Tổ chức, cơ cấu lại ngành công nghiệp chế biến gỗ nhằm cân đối giữa nguồn lực sản xuất và nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Từ nay đến năm 2025, tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ và phát triển công nghiệp chế biến lâm sản quy mô lớn sau năm 2025.
- Xây dựng và mở rộng các cụm công nghiệp chế biến lâm sản ở các vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định, thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, đảm bảo có lợi nhuận và cạnh tranh đựợc trên thị trường khu vực và quốc tế. Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến tổng hợp gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ; Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo và các sản phẩm từ gỗ, từ ván MDF, giảm dần chế biến và xuất khẩu dăm giấy.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ phải gắn với thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tập trung đầu tư vào những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh cao; Đẩy mạnh xây dựng chuỗi cung ứng, trong đó tăng cường hợp tác giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, nhà sản xuất với nhà phân phối; Ưu tiên đầu tư phát triển nhóm sản phẩm có giá trị gia tăng cao đối với hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, kết hợp với nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ cao, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới kết hợp với đầu tư máy móc thiết bị công nghệ cao, xuất xứ từ các nước phát triển.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu tư chiều sâu; Từng bước đổi mới, ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và trong chế biến nhằm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ, giảm thiểu tối đa khối lượng gỗ phế phẩm trên cơ sở chế biến tổng hợp, bao gồm sản xuất ván nhân tạo, viên nén, phụ phẩm trong quá trình chế biến.
5.2. Giải pháp phát triển
5.2.1. Về triển khai thực hiện cơ chế chính sách
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công Thương, trong đó nâng cao năng lực sản xuất ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Tập trung công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường lành mạnh, an toàn, minh bạch cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh; Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất chế biến gỗ hiện có, từng bước chuyển đổi mặt hàng phù hợp với quy hoạch chiến lược phát triển ngành và xu hướng thị trường; Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch ngành chế biến, hoạch định chính sách, chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ; Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Hỗ trợ doanh nghiệp, người trồng rừng thực hiện tốt Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA); Hỗ trợ công tác xúc tiến thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm.
5.2.2. Về nguyên liệu
- Tập trung phát triển rừng theo hướng phát triển rừng gỗ lớn, phát triển rừng bền vững, phát triển rừng phải tuân thủ chứng chỉ FSC; Quy hoạch diện tích đất trồng rừng phải mang tính tập trung vùng nguyên liệu gắn với doanh nghiệp chế biến; tổ chức thực hiện các thủ tục cấp đất trồng rừng phải thông thoáng, có quy hoạch vùng cụ thể; thực hiện chăm sóc, bảo vệ theo hướng bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ về giống cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng cho năng suất cao, chất lượng tốt; tiến hành các biện pháp thâm canh theo đúng quy trình. Có chính sách ưu đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng.
- Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn gỗ nguyên liệu có chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn phục vụ chế biến sâu xuất khẩu, phấn đấu tốc độ tăng trưởng sản lượng khai thác gỗ tăng 10 - 15%/năm giai đoạn từ 2018 - 2025; Hỗ trợ, tạo điều kiện mặt bằng sản xuất, giao đất rừng, vay vốn hỗ trợ công tác trồng và phát triển nguyên liệu cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động về vùng nguyên liệu, đặc biệt là vùng nguyên liệu gỗ lớn, đáp ứng nhu cầu chế biến sâu xuất khẩu.
5.2.3. Về công nghệ
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị, đầu tư quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới phù hợp với thị trường;
- Huy động nguồn lực, ưu tiên kêu gọi, thu hút thúc đẩy phát triển các mô hình sản xuất công nghiệp chế biến gỗ theo hướng ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại nhằm từng bước cơ cấu lại ngành công nghiệp chế biến gỗ theo hướng hiện đại, phát triển bền vững và có chiều sâu.
5.2.4. Về xúc tiến thị trường
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, xúc tiển và xây dựng chiến lược thị trường: Tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam và các Bộ, ngành nhằm tiếp cận, đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, đặc biệt tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu; Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ nhằm phát huy tiềm năng các mặt hàng có thế mạnh sản xuất trong nước; Hỗ trợ trực tiếp đến tìm kiếm thị trường cho doanh nghiệp chế biến gỗ kết hợp hỗ trợ các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại trên địa bàn, trong đó chú trọng công tác thông tin thị trường, xử lý thông tin nhanh và dự báo chính xác tình hình cung - cầu, giá cả thị trường, rào cản kỹ thuật thương mại... nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hội nhập kinh tế, giảm rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa.
- Từng bước phát triển hình thức thương mại điện tử trong giao dịch sản phẩm công nghiệp chế biến gỗ, phối hợp Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương tiếp tục hoàn thiện sàn giao dịch điện tử đồ gỗ Quảng Trị đưa vào hoạt động phát huy hiệu quả; Phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) tích cực mở rộng cơ hội giao thương với khách hàng trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh đồ gỗ Quảng Trị.
5.2.5. Về phát triển hạ tầng
Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, trong đó tập trung phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông, đặc biệt là đường giao thông phục vụ công tác trồng, khai thác rừng, năng lực bốc xếp Cảng Cửa Việt; Xây dựng, phát triển dịch vụ Logistics phục vụ ngành công nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh: Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển Logistics tại tỉnh Quảng Trị phục vụ cho việc trung chuyển hàng hóa cho ngành sản xuất, chế biến gỗ đảm bảo sự gắn kết giữa quy hoạch phát triển Logistics với quy hoạch phát triển các ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với các chương trình hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới và lộ trình hội nhập của lĩnh vực này trong khu vực ASEAN, phù hợp với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gỗm hệ thống giao thông, cảng biển, kho tàng bán bãi, phương tiện bốc xếp hàng hóa... đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ Logistics Tại Quảng Trị.
5.2.6. Về vốn
Tạo thuận lợi (Xây dựng và ban hành chính sách) cho doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn trung, dài hạn được hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn các ngân hàng thương mại để triển khai đầu tư phát triển; Tiếp cận các chính sách vể hỗ trợ doanh nghiệp (Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) và các chính sách liên quan.
5.2.7. Về lao động
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành công nghiệp chế biến gỗ, trong đó chú trọng việc đào tạo kiến thức và kỹ năng, tay nghề phù hợp với sản xuất sản phẩm gỗ, nâng cao trình độ vận hành máy móc, thiết bị của công nhân, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành sản xuất, kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của đội ngũ quản lý; Đào tạo tay nghề lao động, năng lực quản lý gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp chế biến gỗ.
- Thực hiện công tác đào tạo, hỗ trợ kinh phí đào tạo từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ học viên học nghề từ doanh nghiệp từ chương trình 1956, Chương trình khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh.
6.1. Công tác tuyên truyền, vận động
- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp có đủ điều kiện tích cực đi đầu tham gia Đề án, tạo tiền đề chuyển đổi mô hình sản xuất nhằm phát triển gỗ và sản phẩm gỗ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ với cơ chế chính sách ưu đãi, thông thoáng nhất cho ngành như hỗ trợ về đất đai, thuế, đầu tư, cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần, lao động, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ rộng rãi cho các đối tượng doanh nghiệp quan tâm, tham gia thảo luận đóng góp ý kiến phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ đủ sức cạnh tranh; đối thoại của các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tìm giải pháp, định hướng thúc đẩy ngành gỗ phát triển.
- Tổ chức tham quan, nghiên cứu một số mô hình để lựa chọn mô hình sản xuất tối ưu triển khai tại tình như tham quan ngoài nước, tham quan một số địa phương có ngành gỗ nội thất phát triển như tỉnh Bình Định, Bình Dương, Đồng Nai, TP. HCM... Với sự chủ trì của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Tổ chức tham quan nhà máy sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ điển hình trên địa bàn tỉnh để các doanh nghiệp quan tâm, chọn lựa mô hình sản xuất, dòng sản phẩm và hướng đến thị trường phù hợp cho xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước.
6.2. Thị trường
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm phù hợp, ưu tiên phát triển các mặt hàng chiến lược trong từng thời kỳ phù hợp với nguồn nguyên liệu của từng vùng, từng loại nguyên liệu cụ thể. Trong đó, chú trọng sản xuất đồ nội thất tiêu thụ trong nước do nhu cầu trang bị cho các tòa nhà văn phòng, khu nghỉ dưỡng, nhà chung cư, khách sạn và hộ gia đình tại Việt Nam ngày càng nhiều và tiến đến phát triển các sản phẩm nội, ngoại thất xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tăng cường hỗ trợ chi phí tham gia hội chợ triển lãm gỗ và sản phẩm gỗ, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu theo hướng nâng mức chi thực tế và số lần tham dự so với chính sách hiện hành, áp dụng đến hết năm 2025 để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm nước ngoài, nhất là hội chợ triển lãm gỗ và sản phẩm gỗ tại Singarpore, Mỹ, EU để phát triển thị phần xuất khẩu; tham gia hội chợ triển lãm trong nước kết hợp tập trung thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa.
- Sở Công Thương phối hợp Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ Thông tin - Bộ Công Thương tiếp tục hoàn thiện sàn giao dịch điện tử đồ gỗ Quảng Trị đưa vào hoạt động phát huy hiệu quả; phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại, VCCI và Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản Quảng Trị tích cực mở rộng cơ hội giao thương với khách hàng trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh đồ gỗ Quảng Trị.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, xử lý thông tin nhanh và dự báo chính xác tình hình cung - cầu, giá cả thị trường, rào cản kỹ thuật thương mại... nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hội nhập kinh tế, giảm rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp với Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương để hỗ trợ các doanh nghiệp gửi sản phẩm giới thiệu tại các Trung tâm Thương mại Việt Nam ở nước ngoài. Phối hợp tổ chức các hội thảo, mở các lớp tập huấn về xuất khẩu các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ.
- Hiệp hội Sản xuất - Xuẩt nhập khẩu Gỗ và Lâm sản Quảng Trị là đầu mối quan hệ gắn kết chuỗi doanh nghiệp trong cung ứng, sản xuất và tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ; Cung cấp thị trường và giới thiệu khách hàng kết hợp với tư vấn pháp lý giải quyết tranh chấp và đại diện pháp lý cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6.3. Vốn
- Doanh nghiệp tự cân đối, tính toán nguồn vốn hiệu quả để triển khai đầu tư phát triển sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ, trong đó tập trung vào năng lực cốt lõi của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu thị trường và dòng sản phẩm phù hợp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phát triển mối quan hệ đối tác với hệ thống các ngân hàng tài trợ cho hoạt động chế biến gỗ và sản phẩm gỗ như BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank...
- Các cơ quan, tổ chức tín dụng của tỉnh cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn trung và dài hạn được hỗ trợ lãi; Tiếp cận các cơ chế chính sách mới (Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) và vay vốn với lãi suất ưu đãi theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước từ Ngân hàng Phát triển. Với tổng nhu cầu vốn đầu tư của Đề án, UBND tỉnh và Ngân hàng Phát triển - Chi nhánh Quảng Trị xem xét cấp cho các doanh nghiệp đầu tư mới máy móc thiết bị sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ hạn mức vay là 70 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi trong giai đoạn 2018 - 2022. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh để tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp phải tập trung đẩy mạnh tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, vốn cần được đầu tư tập trung vào năng lực chủ yếu để đảm bảo đủ vốn đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
6.4. Về lao động
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo kiến thức và kỹ năng, tay nghề phù hợp với sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ, nâng cao trình độ vận hành máy móc, thiết bị của công nhân, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành sản xuất, kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của đội ngũ quản lý cấp sơ - trung và kỹ năng quản lý, điều hành của cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác đào tạo giai đoạn 2018 - 2025 cho khoảng 4.000 công nhân với tổng kinh phí khoảng trên 12 tỷ đồng, bao gồm hỗ trợ kinh phí đào tạo từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ học viên học nghề từ doanh nghiệp từ chương trình 1956 và Chương trình khuyến công tỉnh...
- Nâng cao số lượng và chất lượng công nhân được đào tạo về kỹ thuật và quản lý lực lượng lao động làm tiền đề phát triển sản xuất. Đặc biệt là chú trọng tái cấu trúc bộ máy nhân sự, nâng cao trình độ quản lý, hợp lý hóa quy trình sản xuất như: đào tạo nâng cao trình độ quản lý, giảm bộ phận thừa, trung gian không hiệu quả, nâng cao hiệu quả sản xuất; giảm cán bộ năng lực yếu thông qua thực hiện “Tăng lương - Giảm người”; chăm lo quyền lợi đội ngũ nòng cốt (đặc biệt là công nhân có tay nghề cao, giám đốc điều hành, nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp).
6.5. Về công nghệ và quy trình sản xuất
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị, đầu tư quy trình công nghệ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới phù hợp với thị trường. Hàng năm, bố trí nguồn kinh phí khuyến công từ Chương trình khuyến công tỉnh đảm bảo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chế biến gỗ trong đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ mới và sản xuất, áp dụng sản xuất sạch hơn...
- Đưa chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào chương trình phát triển của tỉnh, chỉ đạo Sở Công Thương và Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thực hiện chương trình.
- Các Sở, Ban ngành phối hợp thành lập kênh thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trong tìm kiếm thiết bị công nghệ nhập khẩu từ Châu Âu hay các nước phát triển khác, nắm bắt thông tin hội chợ công nghệ thông tin đến doanh nghiệp tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận, cập nhật công nghệ các nước tiên tiến.
6.6. Nguyên liệu, phụ liệu phục vụ sản xuất
- Tập trung khai thác tối đa lợi thế từ nguồn nguyên liệu tại các vùng nguyên liệu trong tỉnh và sử dụng hiệu quả nguyên liệu nhập khẩu từ Lào và Campuchia. Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản tỉnh cần chủ động, xây dựng chiến lược vùng nguyên liệu đảm bảo đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến cho các doanh nghiệp trong Hiệp hội. Chủ động làm việc cụ thể với các doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng thu mua nguyên liệu từ các lâm trường, trong các hợp tác xã và trong dân. Ngoài ra, cần xây dựng chiến lược phát triển rừng phục vụ sản xuất để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, cần tập trung nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới, ứng dụng khoa học chế biến gỗ vào sản xuất, thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để từng bước đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Đẩy mạnh chương trình quy hoạch sử dụng đất, giao và cho thuê đất lâm nghiệp. Giao đất giao rừng gắn liền với quy hoạch sử dụng đất, đồng thời kết hợp với chính sách đầu tư tín dụng của nhà nước và các tổ chức phi chính phủ; Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong trồng rừng, các giải pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng.
- Tổ chức thực hiện tốt, lồng ghép các chương trình, đề án như: Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án 6 cây 2 con... Và các đề án khác để đẩy mạnh công tác phát triển rừng đảm bảo đáp ứng đủ 70% nhu cầu về nguyên liệu đến năm 2025 cho các doanh nghiệp chế biến gỗ trên toàn tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong đầu tư phát triển nguyên phụ liêu, phụ kiện phục vụ chế biến gỗ xuất khẩu.
6.7. Đất đai - Mặt bằng sản xuất
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng và đưa vào hoạt động các khu, cụm, điểm công nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất thu hút các dự án chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Tạo mọi điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính cấp đất, giải phóng mặt bằng trong đầu tư.
6.8. Hợp tác phát triển chuỗi giá trị:
- Đẩy mạnh hoạt động, cơ cấu lại tổ chức, phát triển thành viên, phát huy tối đa và nâng vai trò Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản tỉnh nhằm đưa Hiệp hội ngày càng phát triển, đóng vai trò là tổ chức đại diện cho doanh nghiệp chế biến gỗ. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức và chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước, vận động các doanh nghiệp tham gia Hội; đào tạo, tập huân nâng cao năng lực quản trị của các doanh nghiệp trong Hiệp hội, nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu thị trường... Qua đó, góp phần đưa doanh nghiệp gỗ Quảng Trị từng bước phát triển và hội nhập sâu rộng vào ngành gỗ của cả nước.
- Hiệp hội gỗ phải là hạt nhân, đóng vai trò tiên phong trong việc tạo mối liên kết bền vững giữa các nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư, phụ kiện, hóa chất, các nhà sản xuất thiết bị máy móc, các tổ chức cung cấp dịch vụ hậu cần với các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ và các nhà phân phối, các tập đoàn bán lẻ... giúp giảm giá thành, nâng sức cạnh tranh của sản phẩm và hình thành nên chuỗi giá trị ngành sản xuất đồ gỗ bền vững.
- Xây dựng chuỗi giá trị rừng từ trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu, trong đó tập trung phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với doanh nghiệp thu mua chế biến để nâng cao giá trị, chất lượng và nguồn gốc sản phẩm nhằm tiến đến quy trình khép kín phục vụ cho phát triển ngành gỗ bền vững; Xây dựng môi quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân trồng rừng với người sản xuất, chế biến và kinh doanh thành một chuỗi khép kín, thống nhất các tiêu chuẩn của ngành, quan tâm vấn đề lợi ích từng công đoạn và thương hiệu đầu ra của sản phẩm để đảm bảo hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh để tạo ra quy mô sản lượng lớn... đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn mua hàng tầm cỡ thế giới.
6.9. Các chương trình hỗ trợ Đề án
- Tập trung thực hiện tốt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững: Quy hoạch diện tích đất trồng rừng mang tính tập trung, tránh trường hợp đầu tư phân tán; thủ tục cấp đất trồng rừng thông thoáng, có quy hoạch vùng cụ thể; thực hiện chăm sóc, bảo vệ theo hướng bền vững để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết về chứng chỉ rừng (FSC) để phát triển và khai thác rừng trồng gỗ lớn. Giải quyết tốt về giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng gỗ tốt; tiến hành các biện pháp thâm canh theo đúng quy trình. Ưu đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng gắn với hoạt động sản xuất, chế biến gỗ. Tiến tới đạt rừng chứng chỉ FSC với quy mô, diện tích trên 60% đến năm 2025
- Chương trình phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ: cần có chủ trương chính sách kịp thời để ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh như chế tạo phụ kiện, đinh vít, sản xuất bao bì, hóa chất... nhằm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ nhằm phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Đồng thời, từng bước xây dựng và hình thành cơ sở tập trung cho hoạt động nhập khẩu, xẻ sấy gỗ theo quy cách tiêu chuẩn phù hợp để đáp ứng cho cả thị trường đồ gỗ Quảng Trị và cả nước.
- Triển khai các hoạt động nghiên cứu công nghệ (thiết kế sản phẩm) và đào tạo nghề cho ngành chế biến gỗ. Có chính sách để ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện.
Lồng ghép các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chương trình 1956), Chương trình Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương mại, Chương trình Khuyển nông, Khuyến lâm, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp... của tỉnh để hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ. Đặc biệt, ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp trong đầu tư đổi mới, ứng dụng máy móc, thiết bị mới vào sản xuất và chuyển giao công nghệ trong chế biến gỗ; nghiên cứu ứng dụng khoa học về giống; tìm kiếm, mở rộng và xúc tiến thị trường xuất khẩu sản phẩm.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, các địa phương triển khai có hiệu quả Đề án; Hỗ trợ vốn khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất, đào tạo lao động, mặt bằng sản xuất... nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện đúng tiến độ nội dung của Đề án, định kỳ hàng năm báo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng sàn giao dịch điện tử chuyên ngành đồ gỗ tại tỉnh Quảng Trị. Hướng dẫn các DN tham gia Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, hàng năm tổ chức Hội nghị bàn tròn đối thoại doanh nghiệp sản xuất G&SPG nhằm tuyên truyền, cung cấp thông tin, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, tìm giải pháp, định hướng thúc đẩy phát triển ngành chế biến gỗ của tỉnh.
- Chỉ trì, phối hợp Sở Tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp trong đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị mới và sản xuất, chuyển giao công nghệ, sản xuất sạch sản phẩm thân thiện với môi trường, xúc tiến thị trường xuất khẩu.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, hỗ trợ Hiệp Hội sản xuất - XNK gỗ và lâm sản, các DN xây dựng dự án phát triển sản phẩm G&SPG, định hướng phát triển thị trường, kết nối cung cầu đối với từng DN cụ thể.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng trồng và khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng, bảo vệ rừng đã được phê duyệt; Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, thực hiện tốt việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, giao đất rừng nhằm đẩy mạnh phát triển rừng trồng phục vụ chế biến.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học về lâm nghiệp phục vụ công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng rừng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cây rừng; Đẩy mạnh việc xây dựng, phát triển rừng bền vững (cấp chứng chỉ FSC), tập trung phát triển rừng nguyên liệu gỗ lớn nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ chất lượng cao phục vụ cho chế biến sâu xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tùy theo khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, chính sách liên quan để triển khai thực hiện đề án, hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư phát triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, sản xuất sạch hơn, xúc tiến thương mại thị trường trong nước và quốc tế.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất giống cây bằng công nghệ mới, công nghệ nuôi cấy mô nhằm sản xuất các giống cây rừng trồng có chất lượng cao, sinh trưởng và phát triển tốt, phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất rừng của doanh nghiệp và người dân.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm kê diện tích rừng, thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
6. Hiệp hội sản xuất - XNK gỗ và Lâm sản Quảng Trị
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở Ngành liên quan trong thực hiện công tác tuyên truyên, vận động, hướng dẫn danh nghiệp chế biến gỗ trong việc thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ động phối hợp tổ chức các chương trình hội thảo chuyên đề, tập huấn, đào tạo ngắn hạn về quản lý sản xuất, marketing, hậu mãi; tiếp cận các chương trình dự án hỗ trợ ngành chế biến gỗ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế, và của tỉnh; đẩy mạnh hợp tác với Tạp chí Gỗ Việt để quảng bá hình ảnh, sản phẩm G&SPG Quảng Trị.
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, liên kết thu mua nguyên liệu hợp tác phát triển.
7. Các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ gia đình về thủ tục thuê đất trồng rừng, đầu tư mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động... khi tham gia thực hiện chuyển đổi.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh, các tổ chức tín dụng, Cục Thuế tỉnh
- Hướng dẫn, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn trung và dài hạn được hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn các ngân hàng thương mại...
- Tiếp tục triển khai việc giảm thuế, giãn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thuê đất trồng rừng, tạm hoàn thuế GTGT đầu vào... tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển SXKD, tăng sức cạnh tranh sản phẩm, các DN khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm... góp phần thực hiện thành công chính sách kích cầu của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao đông - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hiệp hội sản xuất - Xuất nhập khẩu Gỗ và Lâm sản Quảng Trị và Thủ trưởng các các tổ chức, cá nhân cỏ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 1439/KH-UBND năm 2019 tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 5025/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 4Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 2060/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 327/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Công văn 3456/UBND-KT năm 2022 thực hiện Quyết định 327/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 3Quyết định 2728/QĐ-BNN-CB năm 2012 phê duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Kế hoạch 1439/KH-UBND năm 2019 tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 5025/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 9Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 2060/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 327/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Công văn 3456/UBND-KT năm 2022 thực hiện Quyết định 327/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1074/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Trị đến năm 2025
- Số hiệu: 1074/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hà Sỹ Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực