UBND TỈNH BẮC KẠN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1070/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 12 tháng 6 năm 2020 |
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 328/TTr-VPĐP ngày 04/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016- 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1860/QĐ-BCĐ ngày 06/11/2018 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐAO THỰC HIÊN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1070/QĐ-BCĐ ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn; chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 3. Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Ủy viên thường trực.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
a) Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, phương hướng, giải pháp để thực hiện mục tiêu của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Giúp UBND tỉnh điều phối hoạt động giữa các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh.
c) Giúp UBND tỉnh đôn đốc các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện các cơ chế, chính sách trong quản lý, điều hành; kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong quá trình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
d) Ban Chỉ đạo phân công cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo theo dõi các đơn vị thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Ban Chỉ đạo.
a) Thay mặt Ban Chỉ đạo xử lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”; kịp thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý các vấn đề phát sinh trong trường hợp không tổ chức họp Ban Chỉ đạo.
b) Tổng hợp báo cáo liên quan đến quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
d) Tổng hợp, kiến nghị Ban Chỉ đạo giải quyết các đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo.
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo được giao tại Khoản 1, Điều 4 Quy chế này.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
b) Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
c) Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
1. Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo các hoạt động trong việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
c) Chỉ đạo, đôn đốc thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan chuyên môn nghiên cứu tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách và giải pháp tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao theo quy định.
d) Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều hành động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban đi vắng hoặc được ủy quyền; chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo - Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới:
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo các hoạt động trong việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020.
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
c) Đôn đốc thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan chuyên môn nghiên cứu tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách và giải pháp tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao theo quy định.
d) Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, HĐND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ cơ chế chính sách tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” theo quy định của Chương trình.
đ) Chủ động phối hợp làm việc với Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trong thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
e) Tham mưu tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”; xây dựng chi tiết phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo nhiệm vụ được phân công.
g) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
h) Thực hiện chế độ báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
i) Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
k) Tổng hợp, tham mưu cho Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh về báo cáo (định kỳ, đột xuất, đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ) cho các các Bộ ngành Trung ương, Chính phủ theo quy định kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của ngành tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, HĐND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ cơ chế chính sách tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định của Chương trình.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo nhiệm vụ được phân công.
4. Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, hoạt động do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công về quản lý, điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020.
5. Chủ động tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đề xuất làm việc với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
6. Tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo đề xuất UBND tỉnh, HĐND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020.
7. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ
8. Thực hiện chế độ báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
9. Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
10. Tổng hợp, tham mưu cho Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh về báo cáo (định kỳ, đột xuất, đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ) cho các các Bộ ngành Trung ương, Chính phủ theo quy định kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Ủy viên thuộc các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
b) Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo trong thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
c) Đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban Chỉ đạo các cơ chế, chính sách để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” thuộc ngành, lĩnh vực và chức năng, quyền hạn của đơn vị.
d) Triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của cơ quan liên quan đến nội dung hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh.
đ) Theo dõi, phụ trách địa bàn, phụ trách các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại phụ lục đính kèm trong việc tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”. Chủ động kiểm tra, giám sát các nội dung hoạt động của Chương trình, Đề án (theo lĩnh vực của từng ngành).
2. Các ủy viên được mời tham gia Ban Chỉ đạo.
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
b) Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo trong tổ chức giám sát việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
c) Đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo các giải pháp theo dõi, giám sát và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9. Nguyên tắc và chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo.
1. Nguyên tắc
a) Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
b) Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện.
c) Ban Chỉ đạo sử dụng bộ máy của các cơ quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo và cơ cơ quan liên quan để hoạt động. Thành viên Ban Chỉ đạo và cơ quan liên quan quyết định đơn vị, cá nhân giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực phụ trách.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ban Chỉ đạo trong việc điều phối, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới giúp Ban Chỉ đạo trong việc điều phối, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
2. Chế độ làm việc: Ban Chỉ đạo làm việc thông qua các phiên họp định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo Quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo; thông qua lấy ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
a) Nội dung cuộc họp, thành phần tham dự cuộc họp và thời điểm tổ chức cuộc họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo (khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền) quyết định.
b) Cuộc họp của Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước ít nhất 02 ngày làm việc. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo khi được triệu tập.
c) Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo - Thường trực UBND tỉnh được thể hiện bằng thông báo theo quy định.
d) Trường hợp không tổ chức được cuộc họp, có thể thông báo và xin ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
e) Thường trực Ban Chỉ đạo tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo cho ý kiến sau cùng trong trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau giữa các thành viên Ban Chỉ đạo về cùng một vấn đề trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
3. Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Điều 10. Mối quan hệ công tác.
1. Quan hệ công tác giữa các thành viên với Trưởng Ban Chỉ đạo: Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
2. Quan hệ công tác giữa các thành viên Ban Chỉ đạo: Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp trong việc theo dõi, chỉ đạo hiển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách về giảm nghèo, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tại các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Quan hệ giữa thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện từng Chương trình, các Dự án, Tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình, các chính sách về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, Đề án “Môi xã, phường một sản phẩm” theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
1. Hàng năm, các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình (Dự án, Tiểu dự án, Chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tiêu chi xây dựng nông thôn mới, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”) phải thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, 6 tháng và kết quả năm, hoặc đột xuất thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” của ngành mình phụ trách.
- Nội dung báo cáo định kỳ phải đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” so với kế hoạch, kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Báo cáo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Trung ương theo quy định.
- Báo cáo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” gửi về Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Trung ương theo quy định.
- Về thời gian báo cáo:
+ Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
+ Báo cáo năm: Gửi trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Ngoài ra, báo cáo đột xuất thực hiện theo chế độ báo cáo của từng Chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” theo quy định.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo được phân công chủ trì kiểm tra giám sát phải chịu trách nhiệm chỉ đạo bộ phận giúp việc tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia khi kết thúc đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
1. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, Ủy viên Thường trực, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện Quy chế này, đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện giao Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới đôn đôc, theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế; tổng hợp vướng mắc, ý kiến, đề xuất cần sửa đổi Quy chế báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
(Kèm theo Biểu phân công theo dõi phụ trách địa bàn, phụ trách tiêu chí nông thôn mới)
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THAM GIA BAN CHỈ ĐẠO PHỤ TRÁCH CÁC ĐỊA BÀN
(Kèm theo Quyết định số 1070/QĐ-BCĐ ngày 12 tháng 6 năm 2020 của BCĐ thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Bắc Kạn)
TT | CƠ QUAN THAM GIA BAN CHỈ ĐẠO | PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN |
1 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Huyện Ba bể |
2 | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | |
3 | Sở Giao thông vận tải | Huyện Pác Nặm |
4 | Ban Dân tộc tỉnh | |
5 | Sở Xây dựng | Huyện Chợ Mới |
6 | Sở Thông tin và Truyền thông | |
7 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Huyện Na Rì |
8 | Sở Tài nguyên và Môi trường | |
9 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Huyện Bạch Thông |
10 | Liên minh hợp tác xã | |
11 | Văn phòng Điều phối xây dựng NTM | Huyện Ngân Sơn |
12 | Sở Công Thương | Huyện Chợ Đồn |
13 | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | |
14 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Thành phố Bắc Kạn |
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THAM GIA BAN CHỈ ĐẠO PHỤ TRÁCH CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 1070/QĐ-BCĐ ngày 12 tháng 6 năm 2020 của BCĐ thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Bắc Kạn)
TT | CƠ QUAN THAM GIA BAN CHỈ ĐẠO | PHỤ TRÁCH CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI |
1 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Tiêu chí số 11 hộ nghèo, Tiêu chí số 12 lao động có việc làm và chỉ tiêu 14.3 (tiêu chí số 14 giáo dục và đào tạo), chỉ tiêu số 18.6 (tiêu chí số 18 hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Tiêu chí số 9 hộ nghèo, Tiêu chí số 10 lao động có việc làm và chỉ tiêu 12.5; 12.6 (tiêu chí số 12 giáo dục và đào tạo) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. - Chỉ tiêu 13.2 (tỷ lệ hộ nghèo); chỉ tiêu 13.3 (tỷ lệ lao động được đào tạo nghề có việc làm) trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
2 | Sở Giao thông vận tải | - Tiêu chí số 2 Giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. - Tiêu chí số 4 Giao thông trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
3 | Sở Xây dựng | - Tiêu chí số 1 quy hoạch, Tiêu chí số 9 nhà ở dân cư, chỉ tiêu số 17.4 (tiêu chí số 17 môi trường và ATTP) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Tiêu chí số 1 (quy hoạch) và Tiêu chí số 7 (nhà ở dân cư) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. - Chỉ tiêu 8.1 không có nhà tạm, dột nát; chỉ tiêu 8.2 tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định; chỉ tiêu 8.3 nhà ở, các công trình phụ trợ đảm bảo 3 sạch, thuận tiện cho sinh hoạt; đồ đạc, dụng cụ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; chỉ tiêu 8.4 hàng rào, cổng ngõ: được thiết kế, xây dựng phù hợp với không gian từng hộ, phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
4 | Sở Thông tin và Truyền thông | - Tiêu chí số 8 Thông tin và Truyền thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Tiêu chí số 6 Thông tin và Truyền thông trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. |
5 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Tiêu chí số 3 thủy lợi, chỉ tiêu số 13.2 (tiêu chí số 13. Tổ chức sản xuất), chỉ tiêu 17.1 và chỉ tiêu số 17.8 của tiêu chí số 17 môi trường và ATTP trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Tiêu chí số 3 thủy lợi, chỉ tiêu số 11.2 và 11.4 (tiêu chí số 11 tổ chức sản xuất); chỉ tiêu 15.1 (nước hợp vệ sinh, tiêu chí số 15) trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. - Tiêu chí số 5 Thủy lợi; Chỉ tiêu 8.5 (vườn hộ: Trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao để tăng thu nhập) và Tiêu chí số 12 Mô hình sản xuất trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
6 | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Chỉ tiêu số 17.2,17.3, 17.5, 17.7 (tiêu chí số 17 môi trường và ATTP) trong thực hiện bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Chỉ tiêu 15.2; 15.3; 15.4; 15.5 và 15.7 (tiêu chí số 15 môi trường) trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. - Chỉ tiêu 8.5 (vườn hộ: có cảnh quan môi trường đẹp); chỉ tiêu 8.6 (công trình chăn nuôi, nhà tắm, nhà tiêu xây dụng đảm bảo vệ sinh môi trường) và tiêu chí số 14 (môi trường và cảnh quan nông thôn) trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
7 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Chỉ tiêu số 13.1 (tiêu chí số 13 tổ chức sản xuất) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; chỉ tiêu số 11.1 (tiêu chí số 11 tổ chức sàn xuất) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. |
8 | Liên minh hợp tác xã | - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định chỉ tiêu 13.1 (tiêu chí số 13 tổ chức sản xuất) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định chỉ tiêu 11.1 (tiêu chí số 11 tổ chức sản xuất) trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao |
9 | Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới | - Chỉ tiêu 11.3 (tiêu chí số 11 tổ chức sản xuất) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. |
10 | Sở Công Thương | - Tiêu chí số 4 Điện, tiêu chí số 7 cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Tiêu chí số 6 Điện trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
11 | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Tiêu chí số 5 trường học và chỉ tiêu 14.1 và 14.2 (tiêu chí số 14 giáo dục và đào tạo) trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới. - Tiêu chí số 4 trường học và các chỉ tiêu số 12.1; 12.2; 12.3; 12.4 (tiêu chí số 12 giáo dục và đào tạo) trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. - Tiêu chí số 9 Giáo dục trong Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới. |
- 1Kế hoạch 211/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 2Nghị quyết 172/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 1211/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Hà Giang
- 1Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Kế hoạch 211/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 4Nghị quyết 172/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 1211/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tỉnh Hà Giang
Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1070/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực