Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 107/2008/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 14 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính Viễn thông tại Tờ trình số 15/TTr-SBCVT ngày 12 tháng 10 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.

Điều 2. Giao Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại, Công an tỉnh, Cục Hải quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TTr.TU, HĐND, UBND tỉnh (Báo cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư Pháp (Báo cáo);
- Lưu: VT, CNTT. (Tr.80b)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành theo Quyết định số 107/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Thương mại, Công an tỉnh, Cục Hải quan, UBND huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Công tác phối hợp phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, bí mật và tuân thủ các quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

2. Việc cung cấp thông tin giữa các ngành liên quan được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

3. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách theo dõi, cập nhật thông tin làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.

4. Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung phối hợp

Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý, phòng ngừa và điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.

4. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Điều 4. Sở Bưu chính Viễn thông

Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Đồng thời, cung cấp thông tin cho các đơn vị liên quan ể phối hợp, ngăn chặn, xử lý kịp thời.

Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Kịp thời phản ánh việc phát hiện và xử lý các vụ, việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay các tài liệu có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Cung cấp các thông tin cần xác minh từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin phục vụ công tác xác minh, điều tra xử lý tội phạm khi có yêu cầu của Cơ quan điều tra.

4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

Điều 5. Sở Thương mại

Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, quy định về cạnh tranh trong thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Bưu chính Viễn thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông.

Điều 6. Cục Hải quan Thanh Hoá

Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Bưu chính Viễn thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông.

Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các đơn vị có liên quan thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ trì, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Thông tin kịp thời tình hình, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để Sở Bưu chính Viễn thông và các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin có biện pháp phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn.

2. Triển khai các biện pháp công tác nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

3. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đơn vị liên quan điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm và hoạt động phạm tội của các loại đối tượng trên lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

4. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nhà nước trên lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

Điều 8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn quản lý.

2. Cung cấp thông tin cho Sở Bưu chính Viễn thông về dấu hiệu vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông.

Điều 9. Trách nhiệm của các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá

1. Chấp hành pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng mạng lưới bưu chính, chuyển phát, mạng viễn thông, Internet để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp luật khác; Xây dựng các phương án bảo vệ; tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông thuộc phạm vi quản lý; Xây dựng phương án phối hợp hành động với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có tình huống khẩn cấp xảy ra như đột nhập, phá hoại mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông của doanh nghiệp; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện và các gói, kiện hàng khi tiếp nhận của khách hàng.

2. Trường hợp phát hiện có các dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet; kinh doanh, đưa vào sử dụng các loại thiết bị viễn thông, thiết bị đầu cuối cấm nhập khẩu, không hợp chuẩn chất lượng; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet; trộm cắp, phá hoại mạng lưới, thiết bị, các công trình bưu chính, viễn thông các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính Viễn thông để phối hợp xử lý.

3. Chủ động tổ chức, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.

4. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.

5. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của Cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.

6. Doanh nghiệp cử người đủ thẩm quyền làm đầu mối phối hợp, tiếp nhận, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về Sở Bưu chính Viễn thông. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 10. Khen thưởng

Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thì được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 11. Kỷ luật

Các cơ quan, đơn vị và cá nhân không thực hiện tốt công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện các hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Sở Bưu chính Viễn thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng/lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện công tác phối hợp, rút ra bài học kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Thương mại, Công an tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hoá, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công cho Sở Bưu chính Viễn thông để tập hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 13. Điều khoản thi hành

Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Thương mại, Công an tỉnh, Cục Hải quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính Viễn thông để tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 107/2008/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 107/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/01/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Văn Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản