- 1Quyết định 17/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm của các Bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội nông dân Việt Nam hoạt động của hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1064/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 17 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỘI NÔNG DÂN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
Xét Công văn số 11/CV-HNDT, ngày 20/5/2013 của Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh về việc tham mưu dự thảo Kế hoạch thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh".
Điều 2. Giao Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung tại
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Lao động, Thương binh và Xã hội; Công thương; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỘI NÔNG DÂN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND, ngày 17/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
Để triển khai thực hiện nội dung Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:
1. Quan điểm:
- Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 một cách có hiệu quả.
- Bảo đảm nguồn lực tài chính và những điều kiện cần thiết để Hội Nông dân tỉnh trực tiếp và phối hợp hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
2. Mục tiêu:
- Tạo cơ chế, chính sách thích hợp để Hội Nông dân tỉnh thực hiện vai trò trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới; là thành viên tích cực của các chương trình phát triển về kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Nâng cao trách nhiệm các sở, ngành có liên quan tạo điều kiện và phát huy vai trò của Hội Nông dân tỉnh tham gia quá trình xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
II. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:
a) Chủ trì, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cụ thể đề án đầu tư nâng cấp Trung tâm Hỗ trợ nông dân thành Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân là đơn vị sự nghiệp thuộc Hội Nông dân tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trực tiếp tổ chức các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ và dạy nghề cho nông dân; làm đầu mối tham gia với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Hàng năm chỉ đạo Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản…) theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng hoặc dạy nghề tại chỗ theo hình thức “cầm tay chỉ việc”) cho các đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông nghiệp.
- Tham gia dạy nghề, liên kết dạy nghề và phối hợp đào tạo liên thông giữa các trình độ nghề cho lao động nông thôn, góp phần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
b) Củng cố và nâng chất lượng hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân thành một Ban chuyên trách thuộc Hội Nông dân tỉnh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, có điều lệ hoạt động, có con dấu và tài khoản riêng.
c) Phối hợp với các sở, ngành để thực hiện các chương trình, đề án của Nhà nước trong chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tham gia các hoạt động theo tinh thần Quyết định số 17/1998/QĐ-TTg ngày 24/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định trách nhiệm của các bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và nhân rộng một số mô hình giảm nghèo bền vững cho nông dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động khuyến nông bằng nguồn ngân sách nhà nước. Hướng dẫn và phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản.
- Phối hợp với Sở Công thương thực hiện chính sách của Chính phủ về tiêu thụ nông sản hàng hoá cho nông dân.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn; nâng cao năng lực thích ứng cho nông dân đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ hội viên, nông dân về văn hoá và nhiệm vụ phát triển văn hoá nông thôn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các hoạt động truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin cho nông dân.
2. Trách nhiệm cụ thể của các ngành, các cấp:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Hội Nông dân tỉnh tổ chức các hoạt động hướng dẫn và phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế và kinh phí thực hiện đề án phát triển mô hình liên kết sản xuất giữa hộ nông dân với các thành phần kinh tế ở nông thôn. Hàng năm cân đối, trích một phần từ nguồn kinh phí khuyến nông giao Hội Nông dân tỉnh thực hiện.
b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh tham gia thực hiện đề án phát triển văn hoá nông thôn theo kế hoạch thống nhất giữa hai ngành.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hàng năm phân bổ chỉ tiêu dạy nghề cho Hội Nông dân tỉnh thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các ngành liên quan đề xuất Hội Nông dân Việt Nam, UBND tỉnh đầu tư, xây dựng Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân có cơ sở vật chất và các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
d) Sở Công thương phối hợp Hội Nông dân tỉnh thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư thông qua hợp đồng.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh xây dựng dự toán chi sự nghiệp môi trường hàng năm để tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng theo kế hoạch thống nhất giữa hai ngành.
e) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh các hoạt động truyền thông và các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ truyền thông cho cán bộ của hội. Hàng năm, bố trí một phần kinh phí sự nghiệp kinh tế do sở quản lý để hội tổ chức các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cho nông dân.
g) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách và các nguồn tài trợ khác, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí giao Hội Nông dân tỉnh chủ trì thực hiện hoặc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ trong các chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn.
h) Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở nội dung kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương xác định những nội dung cụ thể và cân đối hỗ trợ kinh phí để giao cho Hội Nông dân cùng cấp thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp để Hội Nông dân cùng cấp trực tiếp thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nâng cao đời sống nông dân.
- Chỉ đạo việc cấp một phần kinh phí khuyến nông cho các cấp Hội Nông dân thực hiện. Hỗ trợ vốn cho Quỹ hỗ trợ nông dân ở địa phương; tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh mở rộng mạng lưới Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân trên địa bàn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Từ nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm và từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh trong Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 7 BCH Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của UBND tỉnh, cụ thể:
- Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ của Nhà nước giao cho Hội Nông dân tỉnh chủ trì; kinh phí được giao trực tiếp trong dự toán kinh phí hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đối với các chương trình, nhiệm vụ của Nhà nước giao cho các sở, ngành chủ trì thì có trách nhiệm thống nhất với Hội Nông dân tỉnh trích lập dự toán kinh phí tương ứng với phần nhiệm vụ giao cho hội thực hiện.
- Riêng năm 2012, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh là 01 tỷ đồng; từ năm 2013 - 2020, mỗi năm căn cứ vào tình hình cụ thể, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm để tăng nguồn Quỹ hoạt động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hội Nông dân tỉnh chủ trì, tổ chức thực hiện Kế hoạch này, có nhiệm vụ:
- Hội Nông dân tỉnh xây dựng cụ thể chương trình, kế hoạch thực hiện trong hệ thống hội. Chủ động phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hàng năm, 5 năm để thực hiện các chương trình, đề án của nhà nước trong Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 7 BCH Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và trong mục tiêu của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành tỉnh, các huyện, thành phố việc thực hiện kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm, tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ cho UBND tỉnh và Hội Nông dân Việt Nam.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Nông dân tỉnh cân đối bố trí vốn từ ngân sách và các nguồn huy động khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh phần kinh phí hỗ trợ cho Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh trong năm 2012.
3. Các sở, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện theo nội dung Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, cần chỉnh sửa bổ sung, đề nghị thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo và gửi về Hội Nông dân tỉnh tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Hướng dẫn 365/SXD-KTQH về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 2382/2011/QĐ-UBND về Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng đối với Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi; Hội Nông dân tổ chức phong trào giỏi giai đoạn 2011-2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 38/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Nông dân tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 1973/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án về: “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng giai cấp nông dân giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu"
- 6Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2015 do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020
- 8Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Tập tài liệu giảng dạy lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 17/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm của các Bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội nông dân Việt Nam hoạt động của hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 673/QĐ-TTg năm 2011 về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hướng dẫn 365/SXD-KTQH về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 2382/2011/QĐ-UBND về Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng đối với Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi; Hội Nông dân tổ chức phong trào giỏi giai đoạn 2011-2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 38/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Nông dân tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 1973/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án về: “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng giai cấp nông dân giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu"
- 10Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2015 do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020
- 12Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Tập tài liệu giảng dạy lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg về Hội Nông dân trực tiếp và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1064/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Anh Vũ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực