ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1061/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 14 tháng 6 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 20/TTr-SGDĐT ngày 07 tháng 06 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Dạy thêm học thêm là hoạt động dạy học ngoài giờ học (ngoài kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành), nội dung dạy thêm trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
2. Dạy thêm học thêm kể cả trong và ngoài nhà trường.
3. Trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm dưới mọi hình thức để thu tiền.
Điều 4. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi trong phân phối chương trình chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết, làm toán cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
4. Việc dạy thêm học thêm có ảnh hưởng gây tác hại đến điều kiện hoàn thành nhiệm vụ công vụ của nhà trường phổ thông, của cơ sở giáo dục khác và của người thực hiện dạy thêm học thêm.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 5. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện. Trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác thuộc cấp học nào chỉ được dạy thêm học thêm của cấp học đó.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm:
a. Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi.
b. Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức.
c. Ôn thi cho học sinh lớp 9 có nguyện vọng thi vào các trường trung học phổ thông tổ chức thi tuyển sinh; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.
Điều 6. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
Điều 7. Điều kiện mở lớp dạy thêm
1. Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo của cấp học dạy thêm, phải hoàn thành nhiệm vụ được giao tại trường.
2. Giáo viên phải có uy tín.
3. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm các yêu cầu của lớp học cụ thể là:
a. Lớp dạy thêm phải thoáng mát, vệ sinh, không bị ảnh hưởng tiếng ồn bên ngoài. Lớp học tối đa không quá 30 học sinh/ca học đối với lớp tiểu học và không quá 40 học sinh/ca học đối với trung học.
b. Phòng học dạy thêm:
- Diện tích trung bình 1,10 m2 cho một học sinh.
- Phải được chiếu sáng đầy đủ theo tiêu chuẩn.
- Bàn ghế học sinh học thêm có kích thước tương ứng với nhau đồng thời phải phù hợp với tầm vóc của học sinh.
- Bảng học cần được chống lóa.
Điều 8. Hồ sơ xin mở lớp dạy thêm
1. Đơn xin mở lớp dạy thêm.
2. Kế hoạch và nội dung chương trình dạy thêm.
3. Danh sách giáo viên, kèm theo bản hợp đồng dạy học (nếu là tổ chức khác nói tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này thực hiện).
4. Bản báo cáo về cơ sở vật chất và các lớp học dạy thêm.
5. Báo cáo về mức thu học phí dạy thêm.
Điều 9. Thủ tục mở lớp dạy thêm
1. Trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác, tổ chức khác, cá nhân (quy định tại Điều 5 và 6 Quy định này) xin mở lớp dạy thêm, phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với lớp dạy học chương trình tiểu học, trung học cơ sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với lớp trung học phổ thông) tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định về kế hoạch và điều kiện mở lớp dạy thêm; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo kết quả cho trường, cơ sở, tổ chức, cá nhân xin mở lớp dạy thêm.
Điều 10. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm đối với lớp dạy học chương trình trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm đối với lớp dạy học chương trình tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh (ban hành văn bản quy định, chỉ đạo, kiểm tra, xử lý vi phạm). Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm). Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm).
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện quy định về dạy thêm học thêm (đối với cấp học nói tại Khoản 2 Điều 9); tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố thông báo nơi tiếp công dân của cơ quan và số điện thoại trong việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
3. Ngành Y tế, Tài chính, Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy định về dạy thêm học thêm (theo lĩnh vực chuyên ngành phụ trách); kiểm tra chuyên ngành trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này chịu trách nhiệm:
a. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
b. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm chịu trách nhiệm:
a. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép kế hoạch và nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
b. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Điều 12. Thực hiện dạy thêm học thêm (số buổi dạy thêm, thu chi học phí)
1. Số buổi dạy thêm:
a. Đối với học sinh tiểu học: dạy thêm không quá 02 tiết/buổi và không quá 03 buổi/tuần.
b. Đối với học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông: dạy thêm không quá 04 tiết/buổi và không quá 03 buổi/tuần.
2. Thu, chi tài chính:
a. Mức thu: tùy từng địa bàn trong tỉnh và theo khả năng đóng góp của học sinh mà áp dụng cho phù hợp.
- Đối với học sinh tiểu học: thu không quá 50.000 đồng/học sinh/tháng.
- Đối với học sinh trung học cơ sở: thu không quá 4.000 đồng/học sinh/tiết.
- Đối với học sinh trung học phổ thông: thu không quá 6.000 đồng/học sinh/tiết.
b. Chi (sau khi đã nộp thuế):
- Mở sổ sách theo quy định của ngành tài chính.
- Dành 80% tiền thu học phí chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Dành 20% chi cho quản lý, hành chính, phục vụ, cơ sở vật chất.
c. Các lớp dạy học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông học ôn luyện thi đại học, cao đẳng thì có quy định học phí riêng. Các lớp bồi dưỡng học sinh dự tuyển đi học nước ngoài thì có báo cáo và duyệt riêng.
d. Các lớp dạy thêm học thêm ngoài nhà trường thì mức thu chi theo thỏa thuận, nhưng không vượt quá hai lần mức thu nêu ở Khoản 2.a Điều 12 Quy định này.
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật (Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật).
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/04/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2007 Quy định về dạy thêm, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 1061/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Văn Hà Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2007
- Ngày hết hiệu lực: 04/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực