- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 4Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1060/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 20 tháng 5 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 73/VP-PC ngày 07 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tiếp công dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và người được giao nhiệm vụ tiếp công dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Quy trình này quy định việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định tại Điều 12 Luật Tiếp công dân; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân (sau đây viết tắt là Thông tư 06/2014/TT-TTCP); Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (sau đây viết tắt là Thông tư 07/2014/TT-TTCP).
Cơ quan hành chính nhà nước, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, người tiếp công dân, người giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh.
Điều 3. Mục đích của việc tiếp công dân
1. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh; trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc từ chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp khi công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân nhưng phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp.
Đối với những vụ, việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Việc ra thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
Điều 5. Việc tiếp nhận đơn và phân loại đơn
Việc tiếp nhận và phân loại đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP.
QUY TRÌNH TIẾP NGƯỜI KHIẾU NẠI
Điều 6. Xác định nhân thân của người khiếu nại
1. Khi tiếp người khiếu nại, người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có) để xác định họ là người tự mình thực hiện việc khiếu nại hay là người đại diện khiếu nại hay là người được ủy quyền khiếu nại.
2. Trường hợp công dân hoặc người được ủy quyền, người đại diện theo quy định của pháp luật cho cá nhân, cơ quan, tổ chức không vi phạm quy định Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3. Trường hợp công dân hoặc người được ủy quyền, người đại diện theo quy định của pháp luật cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người tiếp công dân từ chối việc tiếp như quy định tại Điều 4 của Quy trình này.
Điều 7. Xác định tính hợp pháp của người đại diện cho cơ quan, tổ chức khiếu nại
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người được đại diện.
2. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.
Điều 8. Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại
1. Trường hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
2. Trường hợp ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định thì xử lý như theo quy định tại Điều 10 của Quy trình này.
Trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu nại.
Điều 10. Trường hợp ủy quyền không đúng quy định
Trường hợp người khiếu nại không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân hoặc người được ủy quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định.
Mục 2. NGHE, GHI CHÉP NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 11. Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại
1. Khi người khiếu nại có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người khiếu nại viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp không có đơn khiếu nại thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
3. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung hoặc nhiều nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tách riêng từng nội dung, ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản như theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại.
4. Trường hợp đơn khiếu nại có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn khiếu nại riêng để thực hiện việc khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại
Sau khi nghe người khiếu nại trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân xác định những nội dung sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc.
2. Người bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.
3. Nội dung khiếu nại và thẩm quyền giải quyết.
4. Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính hay hành vi hành chính.
5. Quá trình xem xét, giải quyết (nếu có): cơ quan đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
6. Yêu cầu của người khiếu nại.
Điều 13. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp
1. Khi người khiếu nại cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến khiếu nại như: quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), các thông tin, tài liệu, bằng chứng khác có liên quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng đó.
2. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải viết Giấy biên nhận cho người khiếu nại.
Giấy biên nhận được lập theo Mẫu số 02-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP, ghi lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng (chỉ nhận bản phô tô hoặc bản sao công chứng) đề nghị người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận, được lập thành 03 bản, trong đó giao 01 bản cho người khiếu nại; 01 bản chuyển cho bộ phận thụ lý cùng các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận; 01 bản lưu tại Ban Tiếp công dân Tỉnh.
Điều 14. Khiếu nại thuộc thẩm quyền
1. Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo do người khiếu nại cung cấp (nếu có), báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để đề xuất xử lý đơn theo quy định. Thời hạn thực hiện trong ngày làm việc.
2. Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định thì người tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do và bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Việc lập phiếu hẹn được thực hiện theo mẫu số 04-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP, đồng thời có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc để phục vụ việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền
2. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định; thời hạn thực hiện trong ngày làm việc.
3. Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, việc xử lý được thực hiện theo quy trình xử lý đơn thư.
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đủ điều kiện thụ lý, người tiếp công dân phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định những trường hợp khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc hoặc xét thấy trong quá trình giải quyết vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của nhà nước của tập thể.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đủ điều kiện thụ lý, người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Điều 17. Theo dõi, quản lý việc tiếp người khiếu nại
1. Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào đơn khiếu nại hoặc nội dung trình bày của người khiếu nại, những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân.
2. Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân phải có các nội dung theo những tiêu chí như: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ người khiếu nại, số lượng người khiếu nại, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại, tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý. Sổ tiếp công dân được lập theo mẫu số 06-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
Mục 1. XÁC ĐỊNH NHÂN THÂN, GIỮ BÍ MẬT VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 18. Xác định nhân thân của người tố cáo
Khi tiếp người tố cáo, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân và kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ đó.
Điều 19. Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
Trong quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo. Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số 07-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
Mục 2. NGHE, GHI CHÉP NỘI DUNG TỐ CÁO, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 20. Nghe, ghi chép nội dung tố cáo
1. Khi người tố cáo có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn tố cáo không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người tố cáo viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp không có đơn tố cáo thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung tố cáo; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người tố cáo trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người tố cáo nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo.
3. Trường hợp nhiều người đến tố cáo về cùng một nội dung hoặc nhiều nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Người tiếp công dân ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo.
4. Trường hợp đơn tố cáo có nội dung khiếu nại hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn tố cáo riêng để thực hiện việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải làm Giấy biên nhận cho người tố cáo. Giấy biên nhận được lập theo Mẫu số 02-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP, trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập thành 03 bản, trong đó 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào hồ sơ, 01 bản lưu tại Ban Tiếp công dân.
Điều 22. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi nghe, ghi chép nội dung tố cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác định được những nội dung sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc.
2. Người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào.
3. Nội dung tố cáo, thẩm quyền giải quyết.
4. Quá trình xem xét, giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có): cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết, kết quả giải quyết, hình thức văn bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
5. Yêu cầu của người tố cáo; lý do tố cáo tiếp và những thông tin, tình tiết, bằng chứng mới mà người tố cáo cung cấp trong trường hợp tố cáo tiếp.
Điều 23. Tố cáo thuộc thẩm quyền, không thuộc thẩm quyền
1. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo thì người tiếp công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận tố cáo, đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm theo do người tố cáo cung cấp (nếu có), báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xử lý đơn theo quy định, thời hạn thực hiện trong ngày làm việc.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thì người tiếp công dân trực tiếp hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết, hoặc báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị để ký văn bản hướng dẫn. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 08-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng, cơ quan, đơn vị ký văn bản đôn đốc yêu cầu cấp dưới giải quyết. Việc đôn đốc được thực hiện theo Mẫu số 09-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo về hành vi phạm tội thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị để làm thủ tục chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
Khi nhận được tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ban Tiếp công dân để tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời. Thời hạn thực hiện ngay trong ngày làm việc.
Trường hợp tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Tỉnh ủy.
Điều 26. Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo thì người tiếp công dân không tiếp nhận, đồng thời giải thích cho người tố cáo biết, trong trường hợp cần thiết có thể ký thông báo từ chối tiếp công dân. Việc ra thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
Điều 27. Tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại; không tiếp nhận hoặc không đề xuất thụ lý để giải quyết tố cáo. Nếu công dân không chấp hành thì ký thông báo từ chối tiếp công dân. Việc ra thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
Điều 28. Theo dõi, quản lý việc tiếp người tố cáo
Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết đối với trường hợp tố cáo và căn cứ vào trình bày của người tố cáo, những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà họ cung cấp, người tiếp công dân phải nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân hoặc ghi vào “Sổ tiếp công dân”.
“Sổ tiếp công dân” được lập theo Mẫu số 06-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP, để ghi chép đầy đủ các nội dung theo những tiêu chí đã xác định trên vào các cột, mục như: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ người tố cáo, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị của người tố cáo, tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý.
QUY TRÌNH TIẾP NGƯỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 29. Xác định nhân thân của người đến kiến nghị, phản ánh
1. Khi tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
2. Trường hợp người đến kiến nghị, phản ánh không vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân thì cán bộ tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3. Trường hợp người đến kiến nghị, phản ánh vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân thì thực hiện như quy định tại Điều 4 Quy trình này.
Điều 30. Nghe, ghi chép nội dung kiến nghị, phản ánh
1. Khi người kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người đến kiến nghị, phản ánh để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người kiến nghị, phản ánh viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp người đến kiến nghị, phản ánh không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến kiến nghị, phản ánh viết đơn trong đó nêu rõ các nội dung kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
3. Trường hợp nhiều người đến kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc đơn kiến nghị, phản ánh có chữ ký của nhiều người thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến kiến nghị, phản ánh cử đại diện để trình bày nội dung kiến nghị, phản ánh hoặc viết lại đơn kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi lại nội dung kiến nghị, phản ánh bằng văn bản.
4. Trường hợp đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung tố cáo hoặc khiếu nại thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn kiến nghị, phản ánh riêng để thực hiện kiến nghị, phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp
1. Khi người kiến nghị, phản ánh cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu, bằng chứng đó.
2. Trong trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng, cơ quan, đơn vị, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp, người tiếp công dân phải tiến hành tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp. Việc tiếp nhận được thực hiện như trường hợp tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp.
Điều 32. Phân loại kiến nghị, phản ánh
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân báo cáo Lãnh đạo Ban Tiếp công dân Tỉnh để tham mưu, để xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định. Việc đề xuất được thực hiện theo Mẫu số 03-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người tiếp công dân báo cáo Lãnh đạo Ban Tiếp công dân Tỉnh để chuyển đơn hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Việc chuyển đơn được thực hiện theo Mẫu số 10-TCD Thông tư 06/2014/TT-TTCP.
TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 33. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trực tiếp tiếp công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân. Việc tiếp định kỳ được bố trí trong khoảng thời gian từ ngày 20 đến ngày 30 hàng tháng (trừ trường hợp đột xuất).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình. Qua việc trực tiếp tiếp công dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, đơn vị cấp dưới để từ đó có biện pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
4. Việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được cán bộ, công chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân. Những ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân phải được thông báo bằng văn bản đến cho các bộ phận liên quan biết để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo và thông báo cho công dân được biết ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tiếp công dân Tỉnh, Thanh tra Tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm:
a) Lựa chọn, bố trí những trường hợp để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân, trừ trường hợp tiếp công dân khẩn cấp;
b) Chuẩn bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tiếp công dân;
c) Cử cán bộ chuyên môn để ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp;
d) Cử cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan cùng tiếp công dân để thực hiện những yêu cầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Kết thúc việc tiếp công dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân Tỉnh, Thanh tra Tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan chuẩn bị văn bản trả lời công dân.
Trường hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều ngành, nhiều cấp thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Tiếp công dân, Thanh tra Tỉnh đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu để giải quyết.
Điều 35. Trách nhiệm của Ban tiếp công dân Tỉnh, Thanh tra Tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cho Lãnh đạo Tỉnh tiếp công dân đột xuất
1. Trong trường hợp có nhiều người cùng tập trung tại cổng Trung tâm Hành chính - Chính trị Tỉnh thì Ban Tiếp công dân có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức vận động công dân về Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh để giải thích, ghi nhận các yêu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để báo cáo Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý. Trường hợp công dân yêu cầu Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân thì Ban Tiếp công dân lập các thủ tục, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Tỉnh nơi có công dân tập trung tại cổng Trung tâm Hành chính - Chính trị Tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân Tỉnh trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc, vận động thuyết phục công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để tham mưu xử lý theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Tiếp công dân Tỉnh) để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2293/QĐ.UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang
- 4Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2024 về Quy trình tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 6Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2293/QĐ.UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
- 10Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang
- 11Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Gia Lai
Quyết định 1060/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Số hiệu: 1060/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Trình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực