BỘ CHÍNH TRỊ | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 106-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư và Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá X;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ vê công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương được quy định trong Điều lệ Đảng và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; thực hiện chương trình, kế hoạch công tác do Uỷ ban Kiểm tra Trung ương quyết định.
2- Phối hợp với các ban đảng Trung ương, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng theo Điều 30 Điều lệ Đảng và giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch này.
3- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với uỷ ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
4- Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
5- Thẩm định các đề án của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành Trung ương theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
6- Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của Trung ương.
7- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trong công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
8- Tuyên truyền, nghiên cứu, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Lãnh đạo cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
- Lãnh đạo cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
- Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương là thủ trưởng cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương là phó thủ trưởng cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; trong đó phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương là phó thủ trưởng thường trực cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
2- Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương gồm các vụ, đơn vị sau đây:
1 ) Vụ Trung ương I (gọi tắt là Vụ I)
2) Vụ Trung ương IA (gọi tắt là Vụ IA)
3) Vụ Địa phương II (gọi tắt là Vụ II)
4) Vụ Địa phương III (gọi tắt là Vụ III)
5) Vụ Địa phương V (gọi tắt là Vụ V)
6) Vụ Địa phương VII (gọi tắt là Vụ VII)
7) Vụ Kiểm tra tài chính
8) Vụ Nghiên cứu
9) Vụ Tổng hợp
10) Vụ Tổ chức - Cán bộ
11) Tạp chí Kiểm tra
12) Văn phòng.
3- Về biên chế
- Biên chế của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Bộ Chính trị quyết định trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương.
- Ngoài số biên chế quy định, khi cần thiết, cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương được trưng tập một số cán bộ phục vụ công tác nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.
Điều 4. Quy chế làm việc
Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá X và chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương ban hành quy chế làm việc của Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM BỘ CHÍNH TRỊ |
Quyết định 106-QĐ/TW năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- Số hiệu: 106-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Bộ Chính trị
- Người ký: Trương Tấn Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực