UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1059/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ- CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 115/TTr-SNV ngày 14 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Mục tiêu của Chương trình
1. Mục tiêu chung
a) Cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại; bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; phục vụ doanh nghiệp, người dân và xã hội;
b) Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính phải nhằm phục vụ nhu cầu chính đáng và hợp pháp của tổ chức và công dân; phát huy dân chủ, ngày càng đảm bảo tốt hơn quyền làm chủ của người dân; tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triên kinh tế - xã hội; góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng;
c) Cải cách hành chính phải ưu tiên xây dựng và nâng cao chất lượng chuyên môn, đạo đức công vụ để đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2015
a) Thể hiện rõ tính chất phục vụ của bộ máy hành chính nhà nước của dân, do dân, vì dân; 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành đúng quy định của pháp luật ,và tạo hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; sắp xếp, tinh gọn bộ máy các cơ quan chuyên môn theo quy định; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền các cấp được phân định hợp lý, bảo đảm sự kiệm soát và nâng cao tính chủ động của cơ sở;
b) Các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp phải tiếp tục đơn giản hóa, tạo thuận lợi, không gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi đến cơ quan hành chính giải quyết công việc;
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các cơ quan hành chính nhà nước và các cấp chính quyền để giải quyết công việc của tổ chức và công dân. Phấn đấu đến năm 2013, cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% ở tất cả các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức trên 80%;
d) Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công tiếp tục được triển khai và hoàn thiện; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, nhất là trên các lĩnh vực y tế, giáo dục; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 70%;
đ) 50% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 80% công chức cấp xã ở vùng thấp và trên 60% ở vùng cao đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định;
e) Phấn đấu 100% công chức, viên chức của Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện và 70% công chức cấp xã đạt chuẩn hóa về trình độ đào tạo và sử dụng thành thạo tin học văn phòng; có ít nhất 30% công chức, viên chức các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện có trình độ cao cấp lý luận chính trị và cử nhân; 10% công chức, viên chức Sở, Ngành có trình độ thạc sỹ trở lên. 50% cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trình độ đại học trở lên;
f) 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008; 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin theo quy định.
Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
1. Cải cách thể chế, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng, ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác nhằm đáp ứng kịp thời công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ 6 tháng, một năm đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; kịp thời phát hiện để sửa đổi, bô sung các văn bản không còn phù hợp;
c) Tăng cường công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật theo thẩm quyền; xử lý kịp thời đối với các văn bản có nội dung trái quy định đã được phát hiện trong quá trình kiểm tra, xử lý; kịp thời kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những quy định trong các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính, đáp ứng nhu cầu của công dân và tổ chức
a) Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, kiến nghị chỉnh sửa, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, công sức của các tổ chức, cá nhân và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, nhất là đối với một số lĩnh vực đang có nhiều bức xúc như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép đầu tư, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép xây dựng, đăng ký kinh doanh...;
b) Thông báo công khai, minh bạch quy trình, trình tự và hồ sơ, thủ tục giải quyết công việc của công dân và tổ chức (kể cả số điện thoại của cán bộ lãnh đạo được phân công) để công dân và tổ chức phản ánh những cán bộ, công chức, viên chức có thái độ, hành vi sách nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc;
c) Tháng 01 hàng năm, các ngành, các cấp công khai các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước theo Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trên trang thông tin điện tử (Website) của các cơ quan, đơn vị và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Nâng cao chất lượng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; thực hiện thống nhất mô hình và tổ chức hoạt động của văn phòng một cửa theo từng câp, từng lĩnh vực.
đ) Chọn một số xã để xây dựng thí điểm mô hình một cửa điện tử.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các Cơ quan hành chính nhà nước, đẩy mạnh phân cấp quản lý
a) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vầ thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, kiến nghị xóa bỏ những chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan; chuyển giao những dịch vụ công không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện cho các tổ chức đã được Chính phủ quy định;
b) Thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tô chức đôi với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ sự nghiệp công để có sự điều chỉnh hợp lý:
- Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức trên 80%;
- Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 70%;
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tiếp tục triển khai cải cách chế độ công chức, công vụ
a) Sơ kất, đánh giá kết quả thực hiện phân cấp quản lý về tổ chức cán bộ trong thời gian qua; đề xuất những giải pháp hữu hiệu để cấp dưới thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp; tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp;
b) Xác định cơ cấu cán bộ, công chức, xây dựng vị trí việc làm theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp; xây dựng và thực hiện quy chế công vụ, xác định quyền hạn, trách nhiệm, chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức trong thực thi công vụ. Thí điểm thực hiện việc thi tuyển đối với một số chức danh lãnh đạo cấp phòng và tương đương gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính và đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;
d) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc các kiến thức, kỹ năng theo quy định trước khi đề bạt, bổ nhiệm; 80% công chức cấp xã ở vùng thấp và trên 60% ở vùng cao đạt tiêu chuẩn theo chức danh quy định;
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kể cả trách nhiệm người đứng đầu để phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng.
5. Cải cách Tài chính công
- Tiếp tục triển khai, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và pháp luật hiện hành đối với tất cả các Sở, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp huyện; đồng thời nghiên cứu, triển khai ở cấp xã thuộc huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là đối với các cơ sở y tế, các trường học ở các huyện, thành phố. Nghiên cứu, tham mưu triển khai có hiệu quả Thông báo số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ (sau khi có Đề án triển khai của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chỉnh).
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em; đặc biệt tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường phổ thông chất lượng cao, các bệnh viện tư nhân và các Văn phòng Công chứng theo quy hoạch đã được phê duyệt. Nghiên cứu chuyển một số công Việc và dịch vụ từ cơ quan nhà nước sang tư nhân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp đảm nhận.
- Tăng cường công tác kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hanh chính, sự nghiệp, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
a) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, phục vụ quản lý, điều hành, ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008; củng cố đội ngu cán bộ tin học của các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh để đáp ứng các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên mọi lĩnh vực; 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử;
b) Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) ở tất cả các cơ quần hành chính nhà nước nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về các thủ tục hành chính và các thông tin khác theo quy định; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định;
c) Triển khai hệ thống quản lý đồng bộ các trang thông tin điện tử cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; tạo sự kết nối, liên thông thông tin điện tử giữa cơ quan Nhà nước với các cơ quan Đảng trong mạng thông tin điện tử của tỉnh để thuận lợi việc theo dõi, nắm bắt các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành;
d) Đầu tư thỏa đáng việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị vi tính để tổ chức họp trực tuyến giữa UBND tỉnh và các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại và chất lượng cuộc họp;
đ) Tiếp tục thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 cho các cơ quan hanh chính cấp tỉnh, cấp huyện và thí điểm triển khai ở một số cấp xã;
e) Trong năm 2012, thực hiện xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu tại một số cơ quan Cấp tỉnh, cấp huyện và nhân rộng đến tất cả cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện khi có đủ điêu kiện.
g) Chỉ đạo đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính của tỉnh theo hướng hợp khối các cơ quan hành chính một cách đồng bộ, mỹ quan gắn với việc đầu tư các trang thiết bị để thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại đối với một số cơ quan hành chính cấp tỉnh;
h) Nghiên cứu đầu tư có hiệu quả các trang thiết bị làm việc hiện đại cho các cơ quan hành chính, đơn vị dịch vụ công; đầu tư và trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ.
Điều 4. Các giải pháp chủ yếu
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt, tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính đã đề ra, đưa nội dung cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương; gắn chặt công tác cải cách hành chính với xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh và công tác cải cách tư pháp hiện nay;
2. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan chức năng, của cán bộ, công chức chuyên trách công tác cải cách hành chính để giúp UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính;
3. Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động, chương trình, dự án, đề án cải cách hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực, thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu,...để tất cả cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và nhân dân nhận thức đúng về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước;
5. Đưa nội dung cải cách hành chính vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm tại Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện;
6. Đổi mới lề lối làm việc, phương pháp chỉ đạo điều hành và nâng cao trách nhiệm của người đứng đâu, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suôt của cơ quan, đơn vị, đia phương. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính trong thực hiện cải cách hành chính; định kỳ hàng năm, tổ chức thanh tra, kiểm tra, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và khen thưởng những cơ quan, đơn vị làm tốt công tác cải cách hành chính;
7. Xây dựng các cơ chế nhằm tăng cường sự giám sát của nhân dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyên khích sự tham gia phản biện xã hội đối với các hoạt động kinh tế, đồng thời xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, doanh nghiệp đối với những vấn đề liên quan đến cải cách hành chính.
Điều 5. Tổ chức thưc hiên
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm để triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp.
2. Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, đề xuất ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính; xây dựng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của ủy ban nhân dân tỉnh, chương trình công tác và chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tư pháp phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế.
4. Sở Tài chính phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách Tài chính công.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, trong việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cơ quan hành chính các cấp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử và tuyên truyền về cải cách hành chính.
7. Sở khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chương trình này và kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch của ngành, địa phương tổ chức thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban dân nhân tỉnh theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Thông báo 27/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị triển khai công tác ngành Nội vụ năm 2012 và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 27/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị triển khai công tác ngành Nội vụ năm 2012 và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 1059/QĐ-UBND năm 2012 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 1059/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực