THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 1056/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 39/TTr-BXD ngày 17 tháng 7 năm 2007 về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Phạm vi lập quy hoạch 10.300 ha, thuộc tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm các xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất các xã Bình Phước, Bình Hòa và Bình Phú của huyện Bình Sơn, có ranh giới địa lý được xác định như sau:
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp xã Bình Nguyên, huyện Bình Sơn;
- Phía Nam giáp các xã: Bình Long, Bình Hiệp, Bình Phú, huyện Bình Sơn;
- Phía Bắc giáp sân bay Chu Lai.
- Là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị và nông, lâm, ngư nghiệp. Trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp lọc - hóa dầu - hóa chất; các ngành công nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa tàu biển, luỵên cán thép, sản xuất xi măng, các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành công nghiệp khác gắn với việc khai thác hiệu quả cảng nước sâu Dung Quất, sân bay Chu Lai và có sự hỗ trợ về dịch vụ hậu cần của các đô thị Vạn Tường, đô thị Dốc Sỏi.
- Là một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Là một trong những đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
a) Quy mô dân số: tổng dân số đến năm 2015 khoảng 115.000 - 120.000 người, đến năm 2020 khoảng 165.000 - 190.000 người; trong đó dân số đô thị đến năm 2015 khoảng 43.000 - 52.000 người, đến năm 2020 khoảng 130.000 - 160.000 người.
b) Quy mô đất đai:
Tổng diện tích Khu kinh tế: 10.300 ha, bao gồm:
- Khu bảo thuế (khoảng 362 ha) gồm hai khu: phía Đông sông Trà Bồng (142 ha) và phía Tây sông Trà Bồng (220 ha);
- Khu thuế quan (khoảng 9.938 ha);
- Đất công nghiệp (khoảng 2.574 ha);
- Đất các khu du lịch (khoảng 677 ha);
- Đất xây dựng các khu tái định cư, khu đô thị và dân cư nông thôn (khoảng 532 ha);
- Đất trung tâm công cộng (khoảng 160 ha);
- Đất kho tàng tập trung (khoảng 95 ha);
- Đất dự trữ phát triển (khoảng 275 ha);
- Đất giao thông và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (khoảng 640 ha);
- Mặt nước, cây xanh sinh thái và các loại đất khác (khoảng 3.146 ha).
4. Định hướng phát triển không gian
a) Phân khu chức năng:
- Khu bảo thuế (khu phi thuế quan) được bố trí gắn liền với sân bay Chu Lai và cảng Dung Quất để đảm bảo thuận tiện cho các hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Khu công nghiệp: gồm khu công nghiệp Đông Dung Quất, khu công nghiệp Tây Dung Quất, khu công nghệ cao và công nghiệp kỹ thuật cao:
+ Khu công nghiệp Đông Dung Quất (khoảng 1.668 ha), bao gồm: cụm công nghiệp lọc dầu công suất 6,5 triệu tấn năm (375 ha), cụm công nghiệp hoá dầu, hoá chất (250 ha), cụm công nghiệp đóng tàu (250 ha), cụm công nghiệp cơ khí cán thép (197 ha), công nghiệp luyện cán thép (455 ha), liên hợp công nghiệp nặng Doosan (110 ha, kể cả cảng chuyên dùng), công nghiệp vật liệu xây dựng (31 ha), kho tàng (95 ha);
+ Khu công nghiệp Tây Dung Quất (khoảng 665 ha), gồm công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, cơ khí, điện tử, vi điện tử, tự động hóa, lắp ráp, hàng dân dụng, sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Khu công nghệ cao và công nghiệp kỹ thuật cao (khoảng 250 ha), là khu vực thử nghiệm, chuyển giao và áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, bố trí tại phía Nam lâm viên Vạn Tường, phía Đông trục đường Bắc - Nam.
- Cảng : bao gồm 2 khu cảng chính (tổng diện tích 378 ha). Cảng tổng hợp Dung Quất được bố trí trong vịnh Dung Quất; cảng chuyên dùng phục vụ nhà máy lọc dầu được bố trí trong vịnh Việt Thanh.
- Các khu du lịch: được bố trí phía Tây sông Trà Bồng và khu vực Vạn Tường.
- Các khu dân cư đô thị, nông thôn:
+ Các khu tái định cư và khu dân cư nông thôn (khoảng 532 ha): hình thành các khu tái định cư để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, ổn định và nâng cao đời sống dân cư, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với từng độ tuổi.
Đối với các khu dân cư nông thôn: giữ nguyên hiện trạng, cần có giải pháp nâng cao điều kiện sống nhân dân.
+ Đô thị mới Vạn Tường: đến năm 2015 có quy mô khoảng 35.000 - 40.000 người; đến năm 2020 khoảng 110.000 - 130.000 người; đất xây dựng đô thị khoảng 1.125 ha;
+ Đô thị Dốc Sỏi: đến năm 2015 có quy mô dân số khoảng 8.000 - 12.000 người (không bao gồm đô thị Châu Ổ); đất xây dựng đô thị khoảng 292 ha.
- Các khu trung tâm: ngoài các trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp trong khu bảo thuế và trong các đô thị, bố trí 2 - 3 trung tâm dịch vụ tập trung, mỗi khu có qui mô khoảng 35 - 60 ha. Trung tâm đào tạo, dạy nghề và nghiên cứu khoa học được bố trí gắn kết với đô thị Vạn Tường.
- Khu cây xanh sinh thái kết hợp các khu du lịch ven biển: cây xanh sinh thái được bố trí ven biển, ven các sông, hồ, trên đồi tạo thành các giải cây xanh phòng hộ, các lâm viên.
b) Sân bay Chu Lai: tuy không thuộc ranh giới quy hoạch của Khu kinh tế Dung Quất, nhưng là một đầu mối giao thông quan trọng của toàn khu vực, phục vụ Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất và các khu vực lân cận.
c) Bố cục quy hoạch kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên:
- San lấp cục bộ mặt bằng các khu đất xây dựng công trình, không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, các đồi cao, mặt nước sông ngòi, đầm phá;
- Bảo tồn hệ sinh thái biển, đầm phá và nội đồng, cải tạo bổ sung nhiều loại cây trồng thích hợp cho đô thị và du lịch;
- Khai thác hợp lý các bãi tắm biển, cải tạo các vùng ngập trũng, đồi núi cao, ven sông ngòi, kênh rạch tạo thành các vùng cây xanh, không gian du lịch hấp dẫn.
5. Định hướng phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông:
- Giao thông đường bộ
+ Đường bộ đối ngoại
Xây dựng mới trục chính đối ngoại Đông Tây thay thế vai trò tuyến Dốc Sỏi - cảng Dung Quất, cơ bản song song với tuyến cũ, dịch chuyển về phía Nam khoảng từ 1,4 - 1,6 km.
Các trục chính đối ngoại Bắc Nam gồm: trục số 1 nối từ trục đối ngoại Đông Tây về phía Bắc và nối sang trục giao thông chính của Khu kinh tế Chu Lai; trục số 2 nối từ cảng Dung Quất về đô thị mới Vạn Tường; trục số 3 nối Dung Quất với đô thị mới Vạn Tường, với thành phố Quảng Ngãi và các huyện phía Nam của tỉnh.
Giao thông tĩnh và đầu mối giao thông: tổ chức bốn nút giao thông khác cốt (mỗi nút có quy mô 7 - 13 ha); các quảng trường giao thông; các bến xe và hai cầu đường bộ, một cầu đường sắt vượt sông Trà Bồng.
+ Đường nội bộ
Hệ thống giao thông nội bộ của Khu kinh tế phải tuân thủ mạng lưới đường trong quy hoạch chung Khu công nghiệp Dung Quất và các quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống tuyến ống dẫn dầu nối từ nhà máy lọc dầu tới cảng chuyên dụng xăng dầu, chiều dài khoảng 6,06 km, hành lang sử dụng đất 50 m và hành lang an toàn mỗi bên 150 m.
- Giao thông đường sắt: xây dựng tuyến đường sắt nối từ đường sắt quốc gia đến cảng Dung Quất ở phía Nam tuyến giao thông đường bộ đối ngoại Trì Bình - cảng Dung Quất; xây dựng các nút giao thông khác cốt với các tuyến chính trong Khu kinh tế; xây dựng ga phụ tại khu vực hậu cảng có quy mô 15 ha, ga chính kết nối với tuyến đường sắt quốc gia nằm ngoài ranh giới Khu kinh tế.
- Giao thông thuỷ:
+ Cảng cảng tổng hợp tại vịnh Dung Quất;
+ Cảng chuyên dùng phục vụ nhà máy lọc hoá dầu tại vịnh Việt Thanh;
+ Cảng tàu du lịch tại ven biển trung tâm đô thị Vạn Tường.
- Giao thông đường không: sân bay Chu Lai là công trình đầu mối giao thông đối ngoại quan trọng của Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất và toàn bộ khu vực lân cận.
b) Chuẩn bị kỹ thuật đất đai:
- Cao độ khống chế cốt xây dựng cho các khu vực phải đảm bảo cao hơn cốt ngập lụt tương ứng với tần suất ngập lụt của từng khu vực;
- Hệ thống thoát nước mưa: đối với các đô thị trong Khu kinh tế Dung Quất chọn hệ thống thoát nước mưa riêng, được chia theo các lưu vực chính, hướng thoát nước ra biển và sông Trà Bồng.
c) Cấp nước:
- Nguồn nước lấy từ đập Thạch Nham qua kênh B7; khi có nhu cầu lớn hơn, bổ sung nguồn nước từ hồ Nước Trong;
- Tiêu chuẩn cấp nước: đến năm 2015 đạt 120 l/người/ngđ, với 85% dân số được cấp nước sạch; đến năm 2020 đạt 150 l/người/ngđ, với 95% dân số được cấp nước sạch. Nước phục vụ phát triển du lịch đạt tiêu chuẩn 300 l/người/ngđ; nước sản xuất công nghiệp áp dụng tiêu chuẩn cấp nước đối với từng ngành công nghiệp.
d) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Tiêu chuẩn thoát và xử lý nước thải sinh hoạt tính theo tiêu chuẩn cấp nước;
- Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: đến năm 2015 đạt 1,0 kg/người/ngđ; đến năm 2020 đạt 1,2 kg/người/ngđ;
- Tiêu chuẩn thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp: 0,3 tấn/ha/ngđ theo diện tích đất xây dựng nhà máy;
- Nghĩa trang: tiêu chuẩn diện tích 0,06 ha/1.000 người;
- Các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, nước mưa riêng. Nước thải tập trung về các trạm làm sạch để xử lý đạt tiêu chuẩn mức B - TCVN 5942-1995 trước khi xả ra môi trường;
- Nước thải công nghiệp phải được xử lý 2 lần: xử lý cục bộ trong từng nhà máy sau đó tập trung về các trạm làm sạch của khu công nghiệp để xử lý lần 2 đạt tiêu chuẩn mức B - TCVN 5945-1995, TCVN 2001 trước khi xả ra môi trường;
- Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, được thu gom vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của khu công nghiệp Dung Quất.
đ) Cấp điện:
- Điện sinh hoạt: chỉ tiêu cấp điện đến năm 2015 đạt 700 KWh/người/năm; đến năm 2020 đạt 1000 KWh/người/năm;
- Điện phục vụ dịch vụ công cộng: chỉ tiêu cấp điện bằng 30% điện sinh hoạt;
- Điện phục vụ công nghiệp xác định theo nhu cầu của từng loại hình công nghiệp; điện phục vụ các kho tàng 50 - 70 KW/ha;
- Nguồn điện: từ lưới điện quốc gia và nguồn bổ sung từ nhà máy điện của một số tổ hợp công nghiệp, thông qua các trạm 220 KV Dốc Sỏi và Dung Quất; trạm 220 KV Dốc Sỏi được nâng lên thành trạm 500/220 KV;
- Lưới điện: bao gồm các lưới điện 110 KV, 22 KV và 0,4 KV.
6. Quy hoạch xây dựng đợt đầu (đến năm 2015):
- Mục tiêu: hoàn thiện từng bước các công trình hạ tầng kỹ thuật chính, xây dựng các khu tái định cư phục vụ di dân và giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các khu vực sản xuất, các khu du lịch, dịch vụ và cơ sở hạ tầng các khu đô thị mới.
- Hình thành, phát triển các khu chức năng:
+ Đầu tư xây dựng các khu tái định cư: Nam Dốc Sỏi, Trung Minh (thuộc đô thị Dốc Sỏi), phía Tây và phía Đông sông Trà Bồng, Bắc sông Cà Ninh và Bình Thuận; đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống của người dân tái định cư.
+ Phát triển các khu công nghiệp:
Khu công nghiệp Đông Dung Quất: hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính, nhà máy lọc dầu và các cụm công nghiệp đã thực hiện xong các bước chuẩn bị đầu tư.
Khu công nghiệp Tây Dung Quất: tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính.
+ Phát triển các khu du lịch: khu du lịch Thiên Đàng, Khe Hai (khoảng 190 ha, không kể diện tích mặt nước) và khu du lịch sinh thái, thể thao Vạn Tường (khoảng 487 ha).
+ Phát triển các khu dân cư đô thị:
Khu đô thị mới Bắc Vạn Tường: giai đoạn đầu khoảng 350 - 400 ha, dân số khoảng 35.000 - 40.000 người, không bao gồm số lượng công nhân xây dựng.
Đô thị Dốc Sỏi: giai đoạn đầu khoảng 120 ha, dân số khoảng 8.000 - 120.000 người.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
- Công bố và tổ chức quản lý xây dựng theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2020 theo quy định của pháp luật;
- Triển khai lập quy hoạch chi tiết xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế Dung Quất theo đúng Quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các Thủ trưởng cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 142/2005/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1369/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y - huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 603/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 236/QĐ-TTg -2007 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 308/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn số 7259/VPCP-QHQT ngày 31/12/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
- 8Quyết định 43/2004/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 142/2005/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1369/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y - huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 603/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 236/QĐ-TTg -2007 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 308/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn số 7259/VPCP-QHQT ngày 31/12/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
- 8Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 9Luật xây dựng 2003
- 10Quyết định 43/2004/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1056/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1056/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2007
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: 30/08/2007
- Số công báo: Từ số 626 đến số 627
- Ngày hiệu lực: 14/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực