Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1053/2006/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 27 tháng 04 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 18/01/2003 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản;
- Căn cứ quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Giao cho sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1335/QĐ-UB ngày 12/5/2004 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH HÀ GIANG |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành theo QĐ số: 1053/2006/QĐ-UB ngày 27/04/2006 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.
Điều 2: Đối tượng được tham gia đấu giá.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thuộc đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các đối tượng quy định tại Điều 12 của Quy chế này).
Điều 3: Các trường hợp dược Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Các trường hợp khác do UBND Tỉnh quyết định
Điều 4: Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Cơ quan nhà nước cổ thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 5. Điều kiên về các thửa đất được tổ chức đấu giá.
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được các ngành chức năng (do cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng và các ngành liên quan khác) thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
a) Nêu rõ mục đích đấu giá: vị trí, đặc điểm, diện tích…của lô, thửa đất bán đấu giá; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng sau đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Phương án phân lô, chia thửa của khu đất bán đấu giá.
c) Mức giá khởi điểm đấu giá đối với khu đất hoặc từng lô, thửa đất đấu giá.
d) Xác định hiệu quả của phương án (doanh thu trừ chi phí như bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng phương án đấu giá và các chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư thuộc các xã trên địa bàn huyện, trừ đất quy hoạch thị trấn, thị xã.2.Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 7: Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng được quy định tại điều 2 của Quy chế này đều được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá (mẫu đơn như phụ lục kèm theo Quy chế này).
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đã chia lô (thửa) để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Việc đấu giá thực hiện theo nguyên tắc thị trường công khai, trung thực, cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân muốn mua cùng tham gia trả giá theo thủ tục được quy định tại Quy chế này. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người trúng giá mua được quyền sử dụng đất.
Điều 9: Thành lập Hội đồng đấu giá.
1. Hội đồng đấu giá được thành lập ở cấp Tỉnh và cấp Huyện.
a) Hội đồng đấu giá cấp Huyện được thành lập để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp quỹ đất được bán đấu giá thuộc quyền quản lý sử dụng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc khối Huyện, đất thuộc quyền quản lý sử dụng của xã, phường, thị trấn, tổ khu phố, thôn xóm, đất dự phòng và các trường hợp khác theo chỉ định của UBND Tỉnh.
b) Hội đồng đấu giá cấp Tỉnh tổ chức đấu giá các quỹ đất khác còn lại ngoài quỹ đất nêu tại điểm a khoản 1 điều này.
2. Thành viên Hội đồng đấu giá:
a) Hội đồng đấu giá cấp Tỉnh gồm Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng, Sở Tài nguyên - Môi trường là Phó chủ tịch Hội đồng và các thành viên là: Cục thuế Tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch đầu tư và Đấu giá viên của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Giang.
b) Hội đồng đấu giá cấp Huyện gồm Lãnh đạo Huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Phòng Tài chính - Kế hoạch là Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên tương tự như Hội đồng cấp Tỉnh.
c) Tùy theo tính chất, điều kiện của từng khu đất, lô, thửa đất đấu giá mà Hội đồng cấp Tỉnh hoặc Huyện có thể mời thêm một số thành viên khác cho phù hợp.
Điều 10: Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:
1. Yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện các quy định về nghĩa vụ của người tham gia đấu giá theo quy định tại Quy chế này.
2. Chuẩn bị các nội dung cần thiết cho cuộc bán đấu giá như:
a) Thông báo công khai lô, thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng (Báo hoặc Đài phát thanh truyền hình địa phương) đồng thời niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND sở tại nơi có lô, thửa đất bán đấu giá.
b) Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, danh mục, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất và sơ đồ hiện trạng, sơ đồ quy hoạch mục đích sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất: thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá và các thông tin khác (nếu có).
3. Nhận tiền đặt cọc theo quy định; Tổ chức việc thu phí, quản lý và sử dụng phí đấu giá theo đúng quy định hiện hành.
4. Tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuân thủ đúng các quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành khác của nhà nước có liên quan đến quá trình đấu giá.
5. Trình Chủ tịch UBND cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
6. Chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung công việc triển khai thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án được duyệt trước Pháp luật.
Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá.
1. Quyền của người tham gia đấu giá:
a) Người tham gia đấu giá có quyền được cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về thời gian, địa điểm, giá cả, diện tích, đặc điểm của lô, thửa đất bán đấu giá.
b) Được xem thực tế lô, thửa đất đấu giá.
c) Người tham gia đấu giá có thể đăng ký tham gia đấu giá một hoặc nhiều lô, thửa đất bán đấu giá theo nhu cầu và khả năng kinh tế.
d) Được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thay mặt tham gia đấu giá, trừ các đối tượng quy định tại điều 12 của Quy chế này (mẫu ủy quyền như phụ lục kèm theo Quy chế)
đ) Được rút lại tiền đặt cọc, không tham gia đấu giá trước khi hết hạn đăng ký theo thông báo, bản niêm yết của Hội đồng đấu giá.
2. Nghĩa vụ của người tham gia đấu giá:
a) Phải có đơn đề nghị được tham gia đấu giá (mẫu đơn như phụ lục kèm theo Quy chế này).
b) Phải sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng quy hoạch của cấp có thẩm quyền khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng giá trả vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm Quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
d) Phí đấu giá: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh tại thời điểm đấu giá và không hoàn trả lại người tham gia đấu giá kể cả trường hợp trúng và không trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hội đồng đấu giá cấp Tỉnh, Huyện tổ chức đấu giá theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên bán đấu giá:
a) Giới thiệu các thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành giới thiệu Quy chế bán đấu giá và giới thiệu toàn bộ những thông tin có liên quan đến lô, thửa đất bán đấu giá và các tài sản là bất động sản trên lô đất bán đấu giá, những ưu tiên khuyến khích về thuế, phí, lệ phí (nếu có) thời hạn thanh toán, giao nhận và thủ tục đăng ký quyền sử dụng của từng lô, thửa đất bán đấu giá.
d) Giải đáp các thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có).
3. Hình thức và trình tự đấu giá:
a) Đấu giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín trực tiếp, phiếu theo mẫu quy định do Hội đồng phát ra (mẫu phiếu như phụ lục kèm theo Quy chế này).
b) Thời gian tổ chức, cá nhân nộp lại phiếu đấu giá mua quyền sử dụng đất cho Hội đồng trong từng vòng trả giá không quá ba phút kể từ lúc người điều hành bán đấu giá công bố giá khởi điểm.
c) Trình tự đấu giá:
- Phát phiếu đấu giá cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
- Công bố giá khởi điểm.
Đấu giá lần lượt thêm từng vòng. Những lô, thửa đất có nhiều khách hàng đấu giá trước, lô thửa đất ít khách hàng đấu giá sau. Sau khi kết thúc vòng một, giá được trả cao nhất được người điều hành bán đấu giá công bố làm giá khởi điểm của vòng trả giá thứ hai và việc trả giá được thực hiện liên tục các vòng trả giá tiếp theo như trên. Giá được trả cuối cùng cao nhất (không thấp hơn giá khởi điểm) mà không có khách hàng tham gia đấu giá tiếp nữa là người trúng đấu giá.
- Trường hợp vòng trả giá cuối có nhiều người cùng trả bằng nhau với mức giá cao nhất hoặc thấp nhất bằng giá khởi điểm thì không tiếp tục đấu giá nữa. Hội đồng tiến hành cho rút bằng thăm kín tại chỗ (mẫu thăm như phụ lục kèm theo Quy chế này).
- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 4 điều này bị loại không được tham gia đấu giá các vòng tiếp theo.
4. Phương pháp trả giá đối với người tham gia đấu giá:
a) Không trả giá thấp hơn giá khởi điểm do Hội đồng định giá đã công bố.
b) Không được để phiếu trắng hoặc ghi nhiều giá vào phiếu đấu giá.
c) Vòng sau giá được trả không được thấp hơn giá đã trả cao nhất của vòng trả trước.
5. Trường hợp chỉ có một hoặc không có tổ chức, cá nhân nào tham gia đấu giá.
a) Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký nhưng chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì người này được mua quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng phải trả ít nhất bằng giá khởi điểm đã được Hội đồng công bố.
b) Trường hợp không có người tham gia đấu giá tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, trả thấp hơn giá khởi điểm thì Hội đồng tiến hành lập biên bản phiên đấu giá không thành. Hội đồng định giá đấu giá xác định lại giá khởi điểm để báo cáo và trình chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Sau khi được phê duyệt Chủ tịch Hội đồng tiếp tục thông báo công khai, tổ chức phiên đấu giá các lần tiếp theo. Thời gian cụ thể giao Chủ tịch Hội đồng đấu giá sắp xếp.
Điều 16: Rút lại giá đã trả, từ chối mua, vắng mặt không tham gia đấu giá.
1. Trường hợp tại phiên đấu giá khách hàng đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả thì không được tham gia đấu giá các vòng tiếp theo, số tiền đặt cọc trước đó không được hoàn lại mà được Hội đồng đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước và cuộc bán đấu giá được tiến hành như sau:
a) Cuộc đấu giá vẫn được tiến hành với giá khởi điểm bằng giá của người trả giá cao thứ hai và cuộc đấu giá diễn ra liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp nữa thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
b) Nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả và cuộc đấu giá được tiến hành với giá khởi điểm bằng giá của người trả cao thứ hai song không có khách hàng nào tham gia đấu giá tiếp nữa thì người trả giá cao thứ hai này là người trúng đấu giá.
2. Trường hợp phiên bán đấu giá đã kết thúc, Chủ tịch Hội đồng đấu giá đã công bố khách hàng trúng đấu giá nhưng khách hàng này từ chối mua thì phải chịu toàn bộ những chi phí liên quan đến việc tổ chức đấu giá đồng thời số tiền đặt cọc trước đó không được hoàn lại mà được Hội đồng đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước. Hội đồng đấu giá lập biên bản cuộc đấu giá không thành đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền tổ chức lại phiên bán đấu giá lần 2.
3. Khi đến thời gian tổ chức bán đấu giá nếu tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá vắng mặt không tham gia đấu giá thì số tiền đặt cọc trước đó không được hoàn lại mà được Hội đồng đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước. Trừ trường hợp người vắng mặt đó có các căn cứ chứng minh mình vắng mặt vì lý do bất khả kháng.
Điều 17: Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá.
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá phải đảm bảo được một số nội dung chủ yếu như: Địa điểm tổ chức đấu giá; Thành phần Hội đồng đấu giá; Số người tham gia đấu giá; Mức giá khởi điểm; Mức giá bỏ cao nhất; Mức giá bỏ thấp nhất; Kết luận; Hiệu lực (đối với vòng đấu giá cuối cùng) trong đó thể hiện rõ: Ngày bàn giao đất; ngày ký hợp đồng; ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai…
Điều 18: Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (đối với tổ chức là tên tổ chức, người đứng đầu tổ chức, số tài khoản) vị trí thửa đất, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách và các nội dung khác (nếu có)
Điều 19: Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
1. Chậm nhất sau 25 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên - Môi trường phải trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành đối với người trúng đấu giá.
2. Chậm nhất sau 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ giao đất hoặc tình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, biên bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, cho thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 20: Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá.
1. Quyền lợi: được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: Thực hiện theo đúng cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 21: Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá.
1. Thanh toán:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng thầu quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền phải nộp trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được thanh toán một lần.
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất nếu quá thời hạn phải thanh toán thì Hội đồng lập biên bản trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ kết quả trúng đấu giá, số tiền đặt cọc trước đó không được hoàn lại mà được nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời còn phải chịu toàn bộ những chi phí liên quan đến việc tổ chức đấu giá. Lô, thửa đất đó được tổ chức bán đấu giá lại. Việc tổ chức bán đấu giá lại được tiến hành theo thủ tục như đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất lần đầu.
c) Lệ phí trước bạ phải nộp theo tỷ lệ % quy định hiện hành tính trên giá trúng đấu giá và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo chế độ thanh toán hiện hành.
2. Hạch toán và quản lý tiền thu được từ bán đấu giá.
a) Trường hợp bán đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng; số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, chi phí cho việc xây dựng phương án bán đấu giá, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm nộp vào tài khoản riêng do sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Số tiền thu được từ việc bán đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc quỹ đất nêu tại điểm a khoản 2 điều này. Hội đồng đấu giá nộp 100% vào ngân sách nhà nước sau khi đã thanh toán các khoản tiền ứng trước để bồi thường, hồ sơ cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có), thanh toán các khoản chi phí liên quan đến công tác xây dựng phương án đấu giá.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
a) Người tham gia đấu giá có hành vi phá rối, cản trở cuộc bán đấu giá hoặc liên kết thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá thì bị truất quyền tham gia đấu giá, số tiền đặt cọc trước đó không được hoàn trả mà được nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Người điều hành cuộc bán đấu giá có quyền truất quyền tham gia đấu giá đối với người có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Khoản tiền đặt trước của người bị truất quyền tham gia đấu giá được nộp vào ngân sách nhà nước.
Việc truất quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải được ghi vào biên bản đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đối với người bán đấu giá và người điều hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Người bán đấu giá tài sản vi phạm quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản vi phạm quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý theo pháp luật hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá QSD đất có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính đó vi phạm quyền, lợi ích của mình.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của Hội đồng đấu giá khi thực hiện Quy chế đấu giá này.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Kính gửi: HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QSD ĐẤT…………………….
Tên tổ chức, cá nhân, hộ gia đình..................................................................................
Địa chỉ.............................................................................................................................
CMTND số…………………do CA…………….cấp ngày…./…/.......................................
Giấy phép ĐKKD số………….do…………………….cấp ngày…./…../...........................
Căn cứ Quy định đấu giá QSD đất ban hành theo quyết định số……./QĐ-UBND ngày….tháng……năm 200…. của UBND tỉnh Hà Giang.
Căn cứ thông báo, niêm yết bán đấu giá QSD đất ngày…..tháng……năm 200…. của Hội Đồng đấu giá.
Sau khi xem xét hồ sơ, thời hạn và vị trí lô, thửa đất bán đấu giá QSD được tổ chức vào ngày…..tháng…….năm 200… của Hội đồng đấu giá.............................................................................................................
Tôi xin tham gia đấu giá QSD đất do Hội đồng đấu giá tổ chức vào ngày….. tháng…..năm 200…. cụ thể như sau:
Tên ô, thửa đất xin đăng ký tham gia đấu giá:
- Ô, thửa số………………………Ghi bằng chữ...................................................................
- Tờ bản đồ……………………….
- Giá bán khởi điểm……………………………………….đ
- Tiền đặt cọc trước……………………………………….đ
Bằng chữ:.......................................................................................................................
- Cam kết sử dụng QSD đất khi trúng đấu giá: Tôi xin cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế của Hội đồng bán đấu giá.
| Ngày…..tháng…..năm 200…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ỦY QUYỀN
THAM GIA ĐẤU GIÁ QSD ĐẤT
Kính gửi: HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ QSD ĐẤT……………………..
Tên tổ chức, cá nhân........................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
CMTND số……………do CA………………cấp ngày…..tháng….năm…..
Giấy phép ĐKK số…….do Sở KH-ĐT tỉnh, TP………. cấp ngày….. tháng…… năm…….
Căn cứ Điều 2 tại Quy định bán đấu giá QSD đất ban hành, theo Quyết định số:………/QĐ-UBND ngày…..tháng….năm 200… của UBND tỉnh Hà Giang.
Căn cứ thông báo, niêm yết QSD đất bán đấu giá ngày…..tháng…..năm…….. của Hội đồng đấu giá QSD đất
Vì không thể có mặt đúng thời gian để tham gia cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tổ chức vào hồi….ngày….tháng…..năm………
Nay xin ủy quyền lại cho:
Tên tổ chức, cá nhân........................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
CMTND số……………do CA………………cấp ngày…..tháng….năm…..
Được thay mặt và chịu trách nhiệm liên quan trong việc tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được Hội đồng đấu giá tổ chức vào ngày….tháng…..năm…….. tại……………………………. theo các lô, thửa đất đã đăng ký tham gia.
- Lô, thửa số………………Ghi bằng chữ:...........................................................................
- Diện tích……………..tờ bản đồ.......................................................................................
- Giá bán khởi điểm……………………………………………….đ
- Tiền đặt cọc trước………………………………………………đ
Bằng chữ........................................................................................................................
Vậy đề nghị hội đồng đấu giá…………………..xem xét giúp đỡ.
Xin trân trọng cảm ơn
Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền | Tổ chức, cá nhân ủy quyền |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
PHIẾU ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐấT
Tên tổ chức, cá nhân........................................................................................................
Tên lô, thửa đất:..............................................................................................................
Ghi bằng chữ:..................................................................................................................
Thửa số……………………..tờ bản đồ quy hoạch số........................................................
Giá bán khởi điểm:...........................................................................................................
Bước giá:........................................................................................................................
Giá được trả:...................................................................................................................
Ghi bằng chữ:..................................................................................................................
| ………………, ngày……tháng…..năm 200…. |
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QSD ĐẤT…………………………………………. PHIẾU RÚT THĂM MUA ĐẤU GIÁ QSD ĐẤT
Ô, thửa số………. diện tích…………tờ bản đồ…………………. Tại Hội đồng đấu giá QSD đất…………………………………. Với giá…………………………………………đ
……………, ngày…..tháng……năm 200…..
|
- 1Quyết định 418/2012/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 2101/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 28/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 418/2012/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 2101/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 28/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 1053/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1053/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra