Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1052/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 06 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH HÀ GIANG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;

Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;

Căn cứ Thông báo số 93/TB-VPCP ngày 07/3/2013 của Văn phòng Chính phủ Thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác năm 2012 và kế hoạch hoạt động năm 2013 của Ủy ban Quốc gia;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Giang tại tờ trình số 54/TTr-LĐTBXH ngày 20 tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- UB Quốc gia về NCT Việt Nam;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH HÀ GIANG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Kèm theo Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh)

Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2012 trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang có trên 58 nghìn người cao tuổi, chiếm gần 8% dân số của tỉnh, 90% người cao tuổi của tỉnh sống ở vùng nông thôn, chủ yếu người cao tuổi là đồng bào dân tộc thiểu số, có trình độ dân trí thấp, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn, hiện có khoảng trên 30% số người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo.

Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2006-2010, công tác chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi được các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời. Các hoạt động chúc mừng thọ, thăm hỏi và tặng quà động viên các cụ có hoàn cảnh khó khăn cũng được các cấp ủy đảng chính quyền, Mặt trận tổ quốc, Hội người cao tuổi từ tỉnh đến xã thường xuyên quan tâm, đặc biệt là vào các dịp tết Nguyên đán, ngày người cao tuổi Việt Nam, ngày Quốc tế người cao tuổi; Đặc biệt là từ khi Luật Người cao tuổi được ban hành, hoạt động chúc mừng thọ được chính quyền quan tâm bố trí kinh phí tổ chức thực hiện (riêng năm 2012, toàn tỉnh có trên 3.000 cụ được chúc mừng thọ). Bên cạnh đó, các loại quỹ hướng tới hỗ trợ hoạt động chăm sóc người cao tuổi được tổ chức thực hiện với số tiền huy động hàng năm gần 600 triệu đồng… Các chính sách trợ cấp thường xuyên đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh cũng được quan tâm thực hiện, góp phần trợ giúp người cao tuổi có điều kiện ổn định đời sống vật chất; Năm 2012, toàn tỉnh có 17.840 đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng. Trên 95% người cao tuổi được cấp phát thẻ BHYT; 100% người cao tuổi trong các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn được cấp phát thẻ BHYT miễn phí. Năm 2012, toàn tỉnh đã thực hiện khám sức khỏe định kỳ và cấp phát thuốc miễn phí cho 19.898 lượt người cao tuổi, khám quản lý bệnh nhân mãn tính cho 15.682 người. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ người cao tuổi được quan tâm tổ chức thực hiện… Đặc biệt từ năm 2012, Hội người cao tuổi được tỉnh công nhận là Hội đặc thù, được bố trí biên chế và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên.

Việc triển khai chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần; đồng thời tập hợp, phát huy được trí tuệ lực lượng người cao tuổi tiếp tục cống hiến những kinh nghiệm hay trong phong trào phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng chính quyền, nhất là công tác xây dựng Đảng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị của tỉnh.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, mức độ chăm sóc chưa được như mong muốn, đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận người cao tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn thiếu thốn, chưa được hỗ trợ kịp thời về nhiều mặt… Các hoạt động phụng dưỡng, chăm sóc, nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần, thể dục thể thao và phát huy vai trò trí tuệ của người cao tuổi và các chế độ ưu đãi khác đối với người cao tuổi chưa được thực hiện đầy đủ, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Do vậy, đòi hỏi các cấp, các ngành có liên quan cần phải nỗ lực hơn nữa triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi đối với người cao tuổi theo Luật người cao tuổi đã được Quốc hội ban hành.

Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020, UBND tỉnh Hà Giang xây dựng Chương trình hành động của Tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU.

1. Mục tiêu tổng quát: Phát huy vai trò và nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi là phụ nữ, người cao tuổi đang sinh sống ở các xã đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả và các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.

2.2. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giải trí.

2.3. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện đầy đủ chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.

II. CHỈ TIÊU.

1. Chỉ tiêu đến năm 2015

1.1. Trên 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

1.2. Trên 20% tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

1.3. Đảm bảo 100% người cao tuổi trên địa bàn tỉnh khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;

1.4. Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện y học cổ truyền, Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Bắc Quang, Yên minh tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí gường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và có khoa lão khoa; Các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện còn lại triển khai khám bệnh và bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi lồng ghép vào các khoa của bệnh viện;

1.5. Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tháng; Báo Hà Giang có chuyên mục dành cho người cao tuổi;

1.6. Đảm bảo 100% người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

1.7. Trên 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% được chăm sóc thông qua các mô hình tại cộng đồng;

1.8. Đảm bảo 100% người cao tuổi trên địa bàn tỉnh không phải sống trong nhà tạm, dột nát;

1.9. Ít nhất 15% xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:

2.1. Trên 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

2.2. Trên 50% tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh hỗ trợ thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

2.3. Đảm bảo 100% người cao tuổi trên địa bàn tỉnh khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;

2.4. Trên 60% bệnh viện Đa khoa, bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn tỉnh, tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và có Khoa lão khoa; Các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện còn lại triển khai khám bệnh và bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi lồng ghép vào các khoa của bệnh viện;

2.5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hà Giang có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần; Báo Hà Giang có chuyên mục dành cho người cao tuổi;

2.6. Đảm bảo 100% người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

2.7. Trên 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 70% được chăm sóc thông qua các mô hình tại cộng đồng;

2.8. Ít nhất 50% xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI.

1. Chương trình được áp dụng đối với người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi là phụ nữ, người cao tuổi đang sinh sống ở các xã đặc biệt khó khăn; Hội người cao tuổi các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan đến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

2. Chương trình hoạt động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

IV. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU.

1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:

- Tổ chức hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi có khả năng tham gia các hoạt động kinh tế như khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống của địa phương, khuyến nông, khuyến lâm… theo điều kiện và khả năng cụ thể;

- Tổ chức lồng ghép, huy động triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với gia đình người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh, ưu tiên tổ chức triển khai thực hiện tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trước; Tiếp tục duy trì và phát triển phong trào người cao tuổi làm kinh tế giỏi, giúp nhau giảm nghèo, làm giàu hợp pháp;

- Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt, có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;

- Tổ chức các hoạt động đối thoại trực tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng và tại cộng đồng dân cư (kể cả thông qua tiếp xúc cử tri, qua trả lời chất vấn tại các kỳ họp hội đồng nhân dân) giữa lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;

- Đánh giá thực trạng về Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; củng cố hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của Pháp luật; hỗ trợ thành lập, huy động đóng góp, duy trì hoạt động Quỹ trên địa bàn các xã, phường, thị trấn.

2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe:

- Tổ chức triển khai thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng (thông qua các hình thức in ấn tờ rơi, nói chuyện chuyên đề…) và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi, đặc biệt là tại cấp xã;

- Huy động và phân bổ ngân sách các chương trình mục tiêu tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật hệ thống dịch vụ y tế - thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chủ động và phối hợp tổ chức triển khai thường xuyên các hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi tại cộng đồng; Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; Triển khai thực hiện việc lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao tuổi; tổ chức kiểm tra khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi vào các dịp ngày Người cao tuổi Việt Nam 06/6 và ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10 hàng năm; từng bước phát triển và tiến tới nhân rộng mô hình khám, chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng.

- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, các cơ sở khám chữa bệnh gia truyền chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;

- Tổ chức triển khai các hoạt động, lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan đến người cao tuổi (đặc biệt các bệnh về mắt, xương khớp, huyết áp, tim mạch…); chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ bác sỹ, cán bộ y tế đang làm việc tại các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản về lão khoa, nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.

3. Hoạt động nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần:

- Tổ chức triển khai các hoạt động xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Nhân rộng các mô hình và phong trào "Ông bà mẫu mực, con cháu hiếu thảo", Phong trào nêu gương sáng xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập… khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

- Bố trí quy hoạch, quan tâm huy động lồng ghép các nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng, cải tạo, sữa chữa, nâng cấp các cơ sở văn hóa, thể thao và du lịch, khai thác triệt để các công trình nhà văn hóa, trung tâm giáo dục cộng đồng… đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi tại cộng đồng dân cư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao, hội Nghệ nhân dân gian của người cao tuổi ở các xã, phường, thị trấn; thôn bản, tổ dân phố;

- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao, bố trí dụng cụ, người hướng dẫn tập luyện; Tổ chức các giải thi đấu thể thao dành riêng cho người cao tuổi, các hội diễn văn nghệ nhân dịp ngày người cao tuổi Việt Nam và Ngày quốc tế người cao tuổi để thúc đẩy phong trào văn hóa, văn nghệ trong người cao tuổi;

- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi sử dụng tài liệu, thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức. Tổ chức phát động các đợt sáng tác các tác phẩm văn hóa văn nghệ, các loại hình nghệ thuật dành cho đối tượng tham gia là người cao tuổi và sáng tác các tác phẩm phục vụ cho người cao tuổi;

- Phát triển các loại hình du lịch phù hợp với tâm lý, sức khỏe người cao tuổi, thực hiện nghiêm túc các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao trên địa bàn quản lý; Thực hiện quy định của Pháp luật về giảm giá vé, hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.

4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:

- Các cơ quan thông tin Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các huyện, thành phố có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi; Tuyên truyền về các chế độ, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với người cao tuổi, nhằm tăng cường các hoạt động phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi; phát huy vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; nêu những gương điển hình về người cao tuổi;

- Tăng cường và nâng cao chất lượng thu và phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của đài phát thanh, truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố;

- Chủ động lồng ghép và phối hợp tổ chức triển khai đa dạng các hình thức phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;

- Tổ chức triển khai đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.

5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:

- Tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; Từng bước củng cố, xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; khuyến khích và thực hiện hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;

- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Tổ chức triển khai huy động và thực hiện lồng ghép các nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo cho người cao tuổi. Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng:

- Tổ chức nghiên cứu xây dựng và thực hiện thí điểm, tập huấn, triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế của tỉnh;

- Tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm các mô hình điểm đã triển khai; hỗ trợ để duy trì hoạt động, đồng thời thành lập các câu lạc bộ liên thế hệ và các mô hình câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

7. Phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi:

- Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi, bảo đảm trên địa bàn tỉnh có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở lên;

- Từng bước củng cố và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ viên chức trong các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh, chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

- Huy động và bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa trên địa bàn một số xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người cao tuổi độc thân, cô đơn, không nơi nương tựa.

8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá về những vấn đề liên quan người cao tuổi:

- Tổ chức củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp kết hợp với phát triển đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở xã phường; Triển khai tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;

- Triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã), tổ chức điều tra về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh vào năm 2015 và năm 2020;

- Tham gia phối hợp Nghiên cứu về vấn đề già hóa dân số và tác động của già hóa dân số đến phát triển kinh tế - xã hội nếu được trung ương chọn.

9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:

- Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích lũy cho tuổi già;

- Triển khai các hoạt động tư vấn, đưa các dịch vụ công tác xã hội về với cộng đồng, hướng dẫn các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; trang bị kiến thức kỹ năng chăm sóc người cao tuổi;

- Triển khai hướng dẫn chính quyền địa phương và gia đình đối tượng nắm chắc các chế độ chính sách, điều kiện, thủ tục hồ sơ hưởng chế độ, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi được hưởng đầy đủ và kịp thời các chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và bảo hiểm y tế.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.

1. Tham mưu cho cấp ủy ban hành Nghị quyết chuyên đề tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với người cao tuổi. Tổ chức xây dựng và thực hiện Đề án chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của tỉnh, huyện và xã.

3. Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hóa về công tác chăm sóc người cao tuổi; Ưu tiên lồng ghép các chương trình dự án, đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình. Đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

4. Chủ động tăng cường theo dõi các chỉ tiêu, số liệu trên các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực người cao tuổi của các đơn vị, các ngành, các cấp, đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu về giới, độ tuổi… để có sự quan tâm tập trung hỗ trợ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

5. Tăng cường mở rộng mối quan hệ giữa tỉnh với các cơ quan trung ương, các tổ chức quốc tế và các tỉnh bạn về lĩnh vực người cao tuổi; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện Chương trình.

6. Thường xuyên triển khai các hoạt động kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở và xử lý những tồn tại, hạn chế, vướng mắc tại cơ sở.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước xem xét bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia, đề án, dự án… để thực hiện Chương trình.

2. Riêng Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước. Kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người cao tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

3. Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp - PTNT, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giao thông vận tải; Ban Dân tộc; Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, các tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi; điều tra về người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thành phố rà soát và thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi; Tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm của các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Chủ trì hướng dẫn UBND các huyện, thành phố bố trí ngân sách cho UBND các xã, phường, thị trấn, trạm y tế xã trong dự toán chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi; kinh phí chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi; đồng thời thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chỉ đạo và hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp như Hội Làm vườn, Hội Sinh vật cảnh… nơi có người cao tuổi tham gia.

6. Sở Y tế: Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội dung của Chương trình. Tổ chức triển khai lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao tuổi; tổ chức khám chữa bệnh, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại các cơ sở y tế và tại nơi cư trú cho người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi. Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ, chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần cho người cao tuổi theo Quyết định số 438/QĐ-BVHTTDL ngày 28/01/2013 của Bộ Văn hóa - TT&DL ban hành Đề án hỗ trợ, chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần đối với người cao tuổi giai đoạn 2012-2020. Thành lập, hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thảo dành cho người cao tuổi; phát động phong trào thể dục thể thao phù hợp với người cao tuổi như: thể dục dưỡng sinh, cờ tướng, cầu lông, điền kinh, đi bộ, đi xe đạp… Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thi đấu thể thao cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bản tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục truyền thống, quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Tuyên truyền vai trò vị thế của người cao tuổi, giáo dục học sinh về lòng biết ơn, kính trọng đối với người cao tuổi, phát động phong trào " Tuổi nhỏ làm việc nhỏ", giúp đỡ người già có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đưa chủ đề người cao tuổi vào các hoạt động ngoại khóa; tổ chức viết - vẽ - thơ ca - hát về ông bà, cha mẹ.

9. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tuyên truyền phổ biến sâu rộng Luật Người cao tuổi, tổ chức các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi thuộc diện đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định; hỗ trợ người cao tuổi nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, đặc biệt là các quyền và lợi ích có liên quan đến bản thân người cao tuổi; tư vấn trợ giúp người cao tuổi hoàn tất các thủ tục hưởng thụ chính sách.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh và các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi, tuyên truyền về chính sách pháp luật của nhà nước đối với công tác chăm sóc người cao tuổi; Phối hợp với cơ quan báo, Đài phát thanh truyền hình địa phương tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.

11. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đồng thời theo dõi và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng trong phạm vi địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về giảm giá vé, hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.

12. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình nhà ở xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sữa chữa nhà ở dột nát.

13. Ban dân tộc: Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai, giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với người cao tuổi là đồng bào dân tộc thiểu số.

14. Bảo hiểm xã hội: Phối hợp với các ngành chức năng, đảm bảo chi trả kịp thời chế độ chính sách đối với các đối tượng hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp BHXH, chế độ khám chữa bệnh BHYT cho người cao tuổi.

15. Ban đại diện Hội Người cao tuổi Tỉnh Hà Giang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng và tuyên truyền chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đôn đốc các hội viên đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc người cao tuổi; Chỉ đạo Hội người cao tuổi cơ sở phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn và gia đình người cao tuổi tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào dịp lễ Tết, sinh nhật người cao tuổi.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh: Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của UBND tỉnh và các Sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với Chương trình và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực; hướng dẫn các ngành, UBND các xã lập dự toán ngân sách, xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình; Tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi trên địa bàn quản lý, đặc biệt là người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi thuộc hộ nghèo và hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện ở cơ sở báo cáo về UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực Sở Lao động - TBXH Hà Giang).

17. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

- Căn cứ vào Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hoạt động hàng năm về trợ giúp người cao tuổi; chủ động xây dựng kế hoạch ngân sách, nhân lực, huy động mọi nguồn lực tại cộng đồng để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình.

- Có trách nhiệm nắm bắt tình hình quản lý người cao tuổi trên địa bàn, nhất là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, già yếu, cô đơn, tàn tật, khó khăn về nhà ở, đời sống để có các hoạt động trợ giúp kịp thời và thiết thực. Hướng dẫn, trợ giúp hoàn thiện hồ sơ, xét duyệt và tổng hợp danh sách trình UBND huyện, thành phố giải quyết chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng người cao tuổi có đủ điều kiện theo chính sách quy định. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách xã, phối hợp với Hội người cao tuổi cơ sở và gia đình người cao tuổi tổ chức, chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi theo đúng quy định, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn hóa, phong tục tập quán tại địa phương.

- Tổ chức thành lập và thực hiện mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các mô hình khác về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng; Thành lập và duy trì hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn quản lý.

VIII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO:

Định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết giai đoạn, khi có yêu cầu đột xuất các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo công tác chỉ đạo tổ chức và kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình về cơ quan thường trực (Sở Lao động - TBXH) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định.

UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của Chương trình. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị trao đổi với cơ quan thường trực Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 (Sở Lao động - TB&XH)  báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.


DỰ TOÁN

KINH PHÍ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRỰC TIẾP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Kèm theo Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020)

Đơn vị: Triệu đồng

Số TT

Nội dung chi

Tổng cộng

Trong đó

Chi ra các năm

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

2013

2014

2015

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

 

Tổng cộng:

265.380

235.450

19.030

10.900

51.350

4.040

-

88.350

7.495

5.100

95.750

7.495

5.800

1

Hỗ trợ phát triển sản xuất (3.000 người x 180,000 đồng/người/năm) (mức theo 30a)

1.620

-

1.620

-

 

540

 

 

540

 

 

540

 

2

Hỗ trợ quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT (20 xã/năm x 20 trđ/xã)

800

800

-

-

 

 

 

400

 

 

400

 

 

3

Chi mua thẻ BHYT cho NCT (50.000 người cao tuổi x 4,5% lương tối thiểu)

98.550

98.550

-

-

28.350

 

 

33.750

 

 

36.450

 

 

4

Hỗ trợ tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao và văn nghệ (10 trđ/xã)

3.900

-

3.900

-

 

 

 

 

1.950

 

 

1.950

 

5

Hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về NCT (Truyền hình 50 trđ/năm, Báo 30trđ/năm)

160

-

160

-

 

 

 

 

80

 

 

80

 

6

Trợ cấp xã hội cho người cao tuổi (8-10.000 người)

98.200

98.200

-

-

23.000

 

 

35.600

 

 

39.600

 

 

7

Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại nơi cư trú 5 trđ/năm)

1.950

-

1.950

-

 

 

 

 

975

 

 

975

 

8

Chi thăm tặng quà chúc mừng thọ (7.000 người/năm x 500.000 đồng/người)

10.500

-

10.500

-

 

3.500

 

 

3.500

 

 

3.500

 

9

Chi hỗ trợ xóa nhà tạm (1.000 nhà/năm)

42.800

32.800

-

10.000

 

 

 

16.400

 

5.000

16.400

 

5.000

10

Xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho NCT độc thân (500 trđ/nhà)

1.200

1.000

-

200

 

 

 

500

 

100

500

 

100

11

Hỗ trợ thành lập các câu lạc bộ liên thế hệ (15 câu lạc bộ x 50 trđ/năm)

3.000

3.000

-

-

 

 

 

1.500

 

 

1.500

 

 

12

Tập huấn về nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi

400

400

-

-

 

 

 

200

 

 

200

 

 

13

Chi điều tra rà soát phân loại đối tượng người cao tuổi

1.400

700

-

700

 

 

 

 

 

 

700

 

700

14

Chi hoạt động quản lý của ban công tác NCT)

900

-

900

-

-

 

-

-

450

-

-

450

-

a

Triển khai kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở cơ sở

860

-

860

-

 

 

-

-

430

-

-

430

 

 

Cấp tỉnh

200

-

200

-

 

 

 

 

100

 

 

100

 

 

Cấp huyện (30 trđ/năm)

660

-

660

-

 

 

 

 

330

 

 

330

 

b

Chi hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện CT

40

-

40

-

 

 

 

 

20

 

 

20

 

 

DỰ TOÁN

KINH PHÍ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRỰC TIẾP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020)

Đơn vị: Triệu đồng

Số TT

Nội dung chi

Tổng cộng

Trong đó

Chia ra các năm

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

2016

2017

2018

2019

2020

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

Ngân sách TW

Ngân sách ĐP

Nguồn khác

 

Tổng cộng:

607.850

556.250

49.700

1.900

99.530

10.540

200

105.270

9.700

200

111.110

9.790

200

116.850

9.790

200

123.490

9.790

1.100

1

Hỗ trợ phát triển sản xuất (10.000 người x 180.000 đ/ngườ/năm)

9.000

-

9.000

-

 

1.800

 

 

1.800

 

 

1.800

 

 

1.800

 

 

1.800

 

2

Hỗ trợ quỹ chăm só và phát huy vai trò NCT (15 xã/năm x 20 trđ/xã)

1.500

1.500

-

-

300

 

 

300

 

 

300

 

 

300

 

 

300

 

 

3

Chi mua thẻ BHYT cho NCT (60.000 người cao tuổi x 4,5% lương tối thiểu)

267.300

267.300

-

-

46.980

 

 

50.220

 

 

53.460

 

 

56.700

 

 

59.940

 

 

4

Hỗ trợ tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao và văn nghệ (10 trđ/xã)

10.500

-

10.500

-

 

2.700

 

 

1.950

 

 

1.950

 

 

1.950

 

 

1.950

 

5

Hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về NCT (Truyền hình 200 trđ/năm, Báo 50trđ/năm)

1.250

-

1.250

-

 

250

 

 

250

 

 

250

 

 

250

 

 

250

 

6

Trợ cấp xã hội cho người cao tuổi (10-12.000 người)

277.300

277.300

-

-

50.400

 

 

52.900

 

 

55.500

 

 

58.000

 

 

60.500

 

 

7

Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại nơi cư trú (6trđ/xã)

5.850

-

5.850

-

 

1.170

 

 

1.170

 

 

1.170

 

 

1.170

 

 

1.170

 

8

Chi thăm tặng quà chúc mừng thọ 8.000 người/năm x 500.000 đồng/người)

20.000

-

20.000

-

 

4.000

 

 

4.000

 

 

4.000

 

 

4.000

 

 

4.000

 

9

Xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho NCT độc thân (500 trđ/nhà)

6.000

5.000

-

1.000

1.000

 

200

1.000

 

200

1.000

 

200

1.000

 

200

1.000

 

200

10

Hỗ trợ thành lập và duy trì các câu lạc bộ liên thế hệ (15 câu lạc bộ x 50 trđ/năm)

3.750

3.750

-

-

750

 

 

750

 

 

750

 

 

750

 

 

750

 

 

11

Tập huấn về nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi

500

500

-

-

100

 

 

100

 

 

100

 

 

100

 

 

100

 

 

12

Chi điều tra rà soát phân loại đối tượng người cao tuổi

1.800

900

-

900

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

900

 

900

13

Chi hoạt động quản lý của ban công tác NCT

3.100

-

3.100

-

-

620

-

-

620

-

-

620

-

-

620

-

-

620

-

a

Triển khai kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình ở cơ sở

2.950

-

2.950

-

 

590

-

-

590

-

-

590

-

-

590

-

-

590

-

 

Cấp tỉnh

750

-

750

-

 

150

 

 

150

 

 

150

 

 

150

 

 

150

 

 

Cấp huyện (40 trđ/năm)

2.200

-

2.200

-

 

440

 

 

440

 

 

440

 

 

440

 

 

440

 

b

Chi hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình

150

-

150

-

 

30

 

 

30

 

 

30

 

 

30

 

 

30

 

 

CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐẠN 2013-2020

(Kèm theo chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020)

STT

Nội dung chỉ tiêu

Tình hình cuối năm 2012

Chỉ tiêu

Đơn vị chủ trì thực hiện

Đơn vị phối hợp

Nguồn số liệu, báo cáo

Đến năm 2015

Đến năm 2020

1

% số Người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về SXKD, hỗ trợ phương tiện SX, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ SP, vay vốn PT SX

Chưa có số liệu

15%

50%

Sở Nông nghiệp và PT NT

UBND các cấp, Ngân hàng CSXH, Hội PN, Hội ND, Hội CCB, Hội NCT, Ban DTộc và các đơn vị có liên quan

BC 6 tháng, năm của các cơ quan phối hợp; BC 6 tháng, năm của Sở NGHề NGHIệP (tổng hợp)

2

% số xã, phường, TT hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi

66/195 xã thành lập quỹ, nhưng chưa có sự hỗ trợ từ Ngân sách

trên 20%

Trên 50%

Ban đại diện hội NCT tỉnh

Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan

Hội NCT xã và Ban Đại diện NCT huyện, tỉnh (6 tháng, năm)

3

% số NCT khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng

Lượt NCT được khám, điều trị: 35.580; Được lập hồ sơ quản lý và điều trị: 5.230/70.196 NCT (7,5%)

100%

100%

Sở Y tế

Hội NCT, UBND các cấp, BHXH và các đơn vị có liên quan

BC 6 tháng, năm của các cơ quan phối hợp; BC 6 tháng, năm của Sở Y tế (tổng hợp)

4

% số BV trong tỉnh tổ chức bường khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho NCT

0,15 bệnh viện

4/15

60%

Sở Y tế

Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở KHĐT, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan

BC của Sở Y tế

Trong đó % số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa

1/4 bệnh viện (25%)

2/4

4/4

5

Số buổi phát thanh, truyền hình địa phương có chuyên mục về người cao tuổi

Chưa thực hiện

1 lần/tháng

1lần/tuần

Sở Thông Tin - TT

Đài PT-TH tỉnh, Báo Hà Giang và các đơn vị có liên quan

BC của Sở Thông tin và TT (tổng hợp từ Đài PT-TH và Báo Hà Giang)

6

% số NCT được hưởng TCXH hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc NCT

Đang hưởng TCXH: 6.828 người

8.000 người

10.000 người

Sở Lao động - TBXH

UBND các cấp, Hội NCT; Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan

BC 6 tháng/năm của Sở Lao động - TBXH

7

% số NCT không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc NCT

Tại cộng đồng (đang hưởng trợ cấp: 834 người) Trong TTBTXH: 9 người

25%

80%

Sở Lao động - TBXH

UBND các cấp, Hội NCT, Sở Tài chính

BC 6 tháng/năm của Sở Lao động - TBXH

Trong đó % số NCT được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng

Tại cộng đồng (đang hưởng trợ cấp: 834 người)

20%

20%

8

% số NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát

1.947 NCT hiện sống trong nhà tạm

100%

 

Sở Xây dựng

UBMTTQ, các đoàn thể, cộng đồng, UBND các cấp, Sở LĐ và các đơn vị có liên quan

BC 6 tháng/năm của Sở Xây dựng

9

% số xã, phường, TT có CLB liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò NCT

Chưa có số liệu chính xác

Trên 15% (30 xã, phường, TT)

Trên 50%( 100 xã, phường, TT)

UB MTTQ tỉnh

Sở VHTTDL, Sở GD&ĐT, Tỉnh Đoàn TN, Hội NCT, các tổ chức đoàn thể, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan

Báo cáo 6 tháng/năm của UBMTTQ

Trong đó % số NCT trên địa bàn tham gia và hưởng lợi

70%

70%

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020

  • Số hiệu: 1052/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Đàm Văn Bông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản