Hệ thống pháp luật

CHỦ TỊCH NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 105-QĐ/CTN

Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 1993 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐẶC XÁ CHO PHẠM NHÂN NHÂN DỊP QUỐC KHÁNH NĂM 1993

CHỦ TỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nhân dịp kỷ niệm lần thứ 48 Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 02 tháng 09 năm 1993;
Căn cứ vào Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
,

QUYẾT ĐỊNH

1. Tha tù cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù thuộc các đối tượng sau đây:

a) Những phạm nhân lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt.

b) Những phạm nhân đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.

Những phạm nhân thuộc các đối tượng trên phải chấp hành hình phạt được ít nhất là một phần ba thời hạn đối với các hình phạt từ hai mươi năm tù trở xuống, mười năm đối với tù chung thân và đã chứng tỏ quyết tâm cải tạo tốt, không còn nguy hiểm đối với xã hội. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn đã chấp hành hình phạt trên đây có thể ngắn hơn.

2. Để giúp Chủ tịch nước xét và quyết định đặc xá, nay thành lập:

a) Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương gồm: một Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiể sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng.

b) Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm xét duyệt những phạm nhân được đặc xá theo đề nghị của Chính phủ và trình Chủ tịch nước quyết định.

3. Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa an nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Lê Đức Anh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 105-QĐ/CTN năm 1993 về việc đặc xá cho phạm nhân nhân dịp quốc khánh năm 1993 do Chủ Tịch nước ban hành.

  • Số hiệu: 105-QĐ/CTN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/08/1993
  • Nơi ban hành: Chủ tịch nước
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: 15/10/1993
  • Số công báo: Số 19
  • Ngày hiệu lực: 15/09/1993
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản