- 1Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 2Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 3Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2004/QĐ.UB | TX. Cao Lãnh, ngày 27 tháng 12 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh về phí và lệ phí được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 04/01/2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VI về việc cho chủ trương thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2005/TC-QLNS ngày 03/12/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 104/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Người sử dụng phương tiện giao thông có nhu cầu trông giữ xe tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe là đối tượng nộp phí trông giữ xe.
Điều 2. Không áp dụng quy định này đối với trường hợp sau
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe do Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và kinh doanh.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
STT | Đối tượng | Đơn vị tính | Mức thu |
A | Khu vực chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, bệnh viện |
|
|
I | Áp dụng từ 5 giờ sáng đến 22 giờ |
|
|
1 | Xe đạp | đồng/chiếc/lượt | 500 |
2 | Xe gắn máy | đồng/chiếc/lượt | 1.000 |
3 | Ô tô 4 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 4.000 |
4 | Ô tô trên 4 chỗ ngồi đến 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 6.000 |
5 | Ô tô trên 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 8.000 |
II | Áp dụng từ sau 22 giờ ngày hôm trước đến trước 5 giờ sáng ngày hôm sau |
|
|
1 | Xe đạp | đồng/chiếc/lượt | 1.000 |
2 | Xe gắn máy | đồng/chiếc/lượt | 2.000 |
3 | Ô tô 4 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 6.000 |
4 | Ô tô trên 4 chỗ ngồi đến 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 9.000 |
5 | Ô tô trên 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 12.000 |
B | Khu vực thuộc các tụ điểm vui chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao |
|
|
I | Áp dụng từ 6 giờ sáng đến 18 giờ chiều |
|
|
1 | Xe đạp | đồng/chiếc/lượt | 500 |
2 | Xe gắn máy | đồng/chiếc/lượt | 1.000 |
3 | Ô tô 4 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 4.000 |
4 | Ô tô trên 4 chỗ ngồi đến 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 6.000 |
5 | Ô tô trên 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 8.000 |
II | Áp dụng từ sau 18 giờ chiều ngày hôm trước đến trước 6 giờ sáng ngày hôm sau |
|
|
1 | Xe đạp | đồng/chiếc/lượt | 1.000 |
2 | Xe gắn máy | đồng/chiếc/lượt | 2.000 |
3 | Ô tô 4 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 6.000 |
4 | Ô tô trên 4 chỗ ngồi đến 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 9.000 |
5 | Ô tô trên 12 chỗ ngồi | đồng/chiếc/lượt | 12.000 |
C | Trong phạm vi khuôn viên trường học | đồng/chiếc/tháng | 4.000 |
D | Trong phạm vi khuôn viên các cơ sở đào tạo, dạy nghề |
|
|
1 | Học sinh nội trú |
|
|
a | Xe đạp | đồng/chiếc/tháng | 4.000 |
b | Xe gắn máy | đồng/chiếc/tháng | 8.000 |
2 | Học sinh ngoại trú |
|
|
a | Xe đạp | đồng/chiếc/tháng | 6.000 |
b | Xe gắn máy | đồng/chiếc/tháng | 12.000 |
Điều 4. Quản lý phí trông giữ xe
Việc quản lý phí trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Phí trông giữ xe không thuộc Ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a. Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại thuộc quyền quản lý của các doanh nghiệp.
b. Các điểm trông giữ xe trong phạm vi nhà ở của nhân dân.
c. Các tổ chức, cá nhân được thu phí trông giữ xe thuộc các trường hợp nêu trên có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
2. Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, được để lại cho đơn vị thu 100%, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a. Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên trường học, cơ sở đào tạo, dạy nghề, bệnh viện.
b. Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý các tụ điểm vui chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
c. Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khu vực chợ được Nhà nước giao cho Ban Quản lý chợ trực tiếp kinh doanh khai thác và quản lý.
Trường hợp đơn vị đấu giá hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe, thì tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trong việc thành lập Hội đồng đấu giá, tổ chức đấu giá hoặc xét giao khoán cho tổ chức, cá nhân quyền khai thác phí trông giữ xe; ký kết hợp đồng giao, nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá hoặc nhận khoán; đôn đốc người trúng đấu giá hoặc nhận khoán nộp tiền trúng đấu giá hoặc nhận khoán theo hợp đồng đã ký.
Các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng số phí thu được theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
3. Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ngoài quy định tại Điểm 1, 2 Điều này. Toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào Ngân sách nhà nước và điều tiết cho Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
Điều 5. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe quy định tại Điểm 3, Điều 4 đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe (gọi tắt là đấu giá).
Hàng năm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho Ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân về các điểm đỗ, bãi trông giữ xe dự kiến đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe của năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15/12 năm trước.
Điều 6. Thành phần tổ chức đấu giá
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng ban Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị; Đội thuế, Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Điều kiện và nội dung đấu giá
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá:
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe phải phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị; được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích trông giữ xe;
Tối thiểu phải có từ 02 đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 địa điểm thu phí trông giữ xe;
Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; ký quỹ (đặt cọc) 20% so với mức giá khởi điểm (tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc).
2. Nội dung đấu giá:
a. Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sát với tổng số thu phí của một vài năm trước;
- Được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo quy định này.
b. Nêu rõ đối tượng thu; mức thu; phạm vi, ranh giới điểm đỗ, bãi trông giữ xe; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách nhà nước.
c. Thời gian thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe là 01 năm (một năm).
Điều 8. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá
Tùy tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).
Người trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí trông giữ xe trong thời gian 01 năm.
Điều 9. Giao, nhận thầu quyền khai thác phí trông giữ xe
1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác:
Ký hợp đồng nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Được thu phí trông giữ xe theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký;
Nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí trông giữ xe theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Thực hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm;
Kiểm tra việc thu phí trông giữ xe đối với người nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký;
Phối hợp với Chi cục Thuế (hoặc Đội thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký, các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước;
Thực hiện niêm yết mức thu phí trông giữ xe ở mỗi địa điểm thu phí;
Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 10. Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí
Các tổ chức, cá nhân nhận quyền khai thác phí trông giữ xe, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục Thuế huyện, thị để nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành thuế phát hành.
Khi thu phí trông giữ xe phải cấp chứng từ thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm việc thu phí trông giữ xe không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Điều 11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện công tác quản lý thu, nộp phí trông giữ xe trên địa bàn đúng theo quy định.
Điều 12. Cơ quan thuế địa phương nơi có phát sinh phí trông giữ xe có trách nhiệm cung cấp biểu mẫu, chứng từ, biên lai thu, vé thu và hướng dẫn cho các đối tượng được thu phí trông giữ xe việc sử dụng chứng từ thu phí. Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra, đôn đốc các đối tượng được thu phí trông giữ xe thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo quy định hiện hành.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí đúng quy định; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý thu, nộp và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.
- 1Quyết định 45/2004/QĐ-UB về việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 14/2004/QĐ-UB quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Nghị quyết 149/2006/NQ-HĐND về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy và ôtô trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 45/2004/QĐ-UB về việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 14/2004/QĐ-UB quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Nghị quyết 149/2006/NQ-HĐND về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy và ôtô trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 104/2004/QĐ.UB về Quy định thu phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 104/2004/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực