Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1034/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 24 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 119/TTr-STP ngày 09 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này quy định về quy trình thực hiện việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các vấn đề khác có liên quan thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 2. Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị danh mục dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị).
2. Các dự thảo được đề xuất phải là những vấn đề thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành đề xuất.
Riêng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp có thể đề nghị ban hành quyết định, chỉ thị về tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn bản đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải được gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 11 của năm trước. Nội dung văn bản đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 3. Lập, thông qua, điều chỉnh Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
1. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị của các ngành, xây dựng dự thảo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 30 tháng 12 hàng năm Văn phòng Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Sở Tư pháp để hoàn chỉnh dự thảo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua trong phiên họp tháng một hàng năm.
3. Trường hợp cần thiết cần điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo quy định của Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 4. Thực hiện Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
1. Thủ trưởng các sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện soạn thảo văn bản theo sự phân công trong Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì
a) Đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tư pháp.
Điều 5. Tổ chức xây dựng dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Theo sự phân công trong Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị, thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì phải chủ động chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm chất lượng, thời hạn và thủ tục trình dự thảo văn bản.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004 và Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
3. Trường hợp nội dung văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện các ngành quản lý lĩnh vực đó phối hợp soạn thảo.
Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện của Sở Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm;
b) Đưa dự thảo lên trang Web của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì soạn thảo; đăng tải dự thảo trên Báo Sơn La, Đài Phát Thanh - Truyền hình tỉnh để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân, trong đó phải xác định cụ thể thời gian lấy ý kiến;
c) Phát phiếu thăm dò ý kiến gửi tới các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo;
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
đ) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng được lấy ý kiến.
2. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này gồm:
a) Tờ trình nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp theo điểm a khoản 1 Điều này:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi tài liệu cho cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp cử đại diện lãnh đạo có thẩm quyền dự họp, nếu lãnh đạo cơ quan được mời không thể dự họp thì cử chuyên viên và phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa và thư ký hội nghị và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản theo điểm d khoản 1 Điều này:
- Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp lấy ý kiến theo hình thức tại điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến.
4. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản khi gửi thẩm định hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Hồ sơ gửi thẩm định, thời gian thẩm định, phạm vi thẩm định thực hiện đúng theo quy định tại Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân năm 2004 và Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Sở Tư pháp không tiến hành thẩm định các hồ sơ không tuân thủ đúng quy định của pháp luật và gửi trả lại hồ sơ cho cơ quan đề nghị thẩm định. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh họp. Nếu hồ sơ thẩm định gửi sau thời hạn này thì Sở Tư pháp không chịu trách nhiệm về tiến độ và thời hạn trình dự thảo với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan điểm và những căn cứ để bảo vệ quan điểm của mình trong Tờ trình chính thức để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và phải chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình.
3. Tờ trình chính thức và dự thảo đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đưa vào Chương trình phiên họp và xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị khi cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định tại Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Trường hợp cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ trình dự thảo không đầy đủ, không đúng thời hạn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh không đưa dự thảo vào Chương trình phiên họp và Thủ trưởng cơ quan trình phải chịu trách nhiệm.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này;
b) Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quán triệt, nghiên cứu và thực hiện nghiêm chỉnh Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và quy trình soạn thảo, ban hành văn bản trong Quyết định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ để ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành việc thực hiện quy trình soạn thảo, ban hành văn bản tại địa phương bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Mẫu 1:
UBND TỈNH SƠN LA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /(ký hiệu) | Sơn La, ngày ... tháng... năm.... |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
SỞ (BAN).... ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM..... NHƯ SAU:
Số TT | Sự cần thiết ban hành văn bản | Tên văn bản | Đối tượng điều chỉnh | Phạm vi điều chỉnh | Những nội dung chính của văn bản | Dự báo tác động kinh tế - xã hội của văn bản | Nguồn lực tài chính bảo đảm thi hành văn bản | Nhân lực bảo đảm thi hành văn bản | Thờiđiểm ban hành văn bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu, họ tên) |
Mẫu 2:
UBND TỈNH SƠN LA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-......... | Sơn La, ngày tháng năm 200... |
TỜ TRÌNH
Về dự thảo .............
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Cơ sở pháp lý (Những nội dung có liên quan trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên làm căn cứ ban hành văn bản).
2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước và các quan hệ xã hội mà văn bản sẽ điều chỉnh).
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
Mục này nêu quá trình dự thảo văn bản: từ công tác chuẩn bị, khảo sát, thu thập thông tin, tổ chức góp ý, thẩm định, tiếp thu ý kiến hoàn chỉnh dự thảo.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ THẢO VĂN BẢN
- Mục này cần thuyết minh rõ đối với những nội dung chủ yếu của từng chương, từng mục hoặc từng điều trong dự thảo văn bản như: cơ sở pháp lý để quy định, tại sao phải quy định như dự thảo, những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực hiện vv... Nếu có nhiều phương án thì nêu rõ thuận lợi, khó khăn đối với từng phương án.
- Trong mục này cần lưu ý, đầu tiên và bắt buộc phải trình bày rõ 2 nội dung sau đây, vì hai nội dung này sẽ quyết định đến toàn bộ nội dung chủ yếu của văn bản:
+ Đối tượng áp dụng của văn bản;
+ Phạm vi điều chỉnh của văn bản;
- Lưu ý: Nếu là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì phải nêu rõ những nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung, cơ sở pháp lý đề nghị.
IV. NHỮNG Ý KIẾN KHÁC NHAU TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
Nếu trong quá trình góp ý, thảo luận, thẩm định dự thảo có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan thì cần nêu rõ những ý kiến khác nhau đó. Đồng thời, nêu rõ quan điểm của cơ quan soạn thảo và những căn cứ khoa học, pháp lý bảo vệ quan điểm đó để đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SOẠN THẢO (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Mẫu 3:
TÊN CƠ QUAN SOẠN THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN
Hội nghị (họp, tọa đàm...) góp ý dự thảo .....................................................
Hội nghị tổ chức vào lúc ............... ngày........ tháng....... năm ..... tại:...........
Chủ trì: .......................................................... Chức vụ: ................................
Thành phần tham dự:
1. Đ/c .................................. Chức vụ .................... cơ quan: .......................................
2. Đ/c .................................. Chức vụ .................... cơ quan: .......................................
3. Đ/c .................................. Chức vụ .................... cơ quan: ......................................
Nội dung phát biểu tại hội nghị:
(Ghi cụ thể ý kiến phát biểu của từng đại biểu tham dự hội nghị, nếu phát biểu với tư cách cá nhân thì cũng ghi rõ phát biểu với tư cách cá nhân)
.......................................................................................................................................
Hội nghị kết thúc vào lúc ................. giờ ngày ........ tháng ........ năm.........
Biên bản được thông qua, đọc lại cho các đại biểu tham dự cùng nghe (Nếu đại biểu nào chưa đồng ý thì có ý kiến bổ sung).
THƯ KÝ | CHỦ TRÌ (Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký tên, đóng dấu) |
Mẫu 4:
TÊN CƠ QUAN SOẠN THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../(ký hiệu) | Sơn La, ngày ... tháng .... năm..... |
BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN
Góp ý cho dự thảo .........................................................................................
Hình thức lấy ý kiến: .......................................................................................
Tổng hợp nội dung các ý kiến góp ý cho dự thảo như sau:
(Ghi rõ từng nội dung chủ yếu của dự thảo có bao nhiêu ý kiến góp ý, trong đó bao nhiêu ý kiến đồng ý như dự thảo, bao nhiêu ý kiến không đồng ý, bao nhiêu ý kiến khác. Nếu các ý kiến góp ý có nêu rõ lý do không đồng ý hoặc nêu rõ nội dung khác thì cần ghi cụ thể vào Bản tổng hợp này)
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................../.
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SOẠN THẢO (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình
- 2Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình
- 5Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2008 quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1034/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra