Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | 
| Số: 1030/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2025 | 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Tờ trình số 402/TTr-CAT-CSMT ngày 06 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| 
 | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN | 
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
 (Kèm theo Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ; Luật Phòng, Chống ma túy năm 2021; Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống ma túy ngày 30/3/2021; Nghị định số 109/2021/NĐ-CP, ngày 08/12/2021 của Chính phủ; Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan, bảo đảm trình tự các công tác sau:
a) Lựa chọn và công bố các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.
b) Tuân thủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy.
c) Tuân thủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy.
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ và hiệu quả trong hoạt động phối hợp; thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, đơn vị phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện công tác xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Tôn trọng quyền, nghĩa vụ, bảo đảm bí mật cá nhân của người được xác định tình trạng nghiện ma túy, chỉ cung cấp thông tin cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không kỳ thị, phân biệt, đối xử với người được xác định tình trạng nghiện ma túy.
5. Bảo đảm nguồn lực cho việc tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy bắt buộc; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia công tác xác định tình trạng nghiện ma túy.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 3. Phương thức phối hợp
Căn cứ tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, email, điện thoại hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến.
2. Tổ chức họp giao ban liên ngành.
3. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp tham mưu cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác xác định tình trạng nghiện.
2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính sách, hình thức và quy trình tổ chức xác định tình trạng nghiện, cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.
3. Phối hợp trong công tác quản lý địa bàn, hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại người nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Phối hợp trong việc bảo đảm an ninh, trật tự tại các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại các cơ sở được chỉ định tham gia công tác xác định tình trạng nghiện ma túy.
5. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo.
Các đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ báo cáo số liệu liên quan đến công tác xác định tình trạng nghiện ma túy lồng ghép trong báo cáo công tác phòng, chống ma túy theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy, các điều kiện, thủ tục, trình tự xác định tình trạng nghiện ma túy đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ định các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trực thuộc Sở Y tế; tham gia xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở tạm giữ hành chính; các địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy cho người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính do cơ quan Công an đề nghị.
d) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn Bệnh viện Tâm thần tổ chức tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy, các điều kiện, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh. Xem xét, thống kê các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định hiện hành.
e) Phối hợp với Công an tỉnh rà soát điều kiện của các cơ sở cai nghiện, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách bảo đảm cơ sở cai nghiện ma túy công lập đủ điều kiện là cơ sở xác định tình trạng nghiện.
2. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các xã, phường trong việc lựa chọn địa điểm thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được cơ quan Công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
b) Phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, phường trong thực hiện công tác quản lý địa bàn, tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại người nghiện ma túy; tuyên truyền phổ biến về tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy, thẩm quyền, hình thức và quy hình tổ chức xác định tình trạng nghiện ma túy.
c) Phối hợp với Sở tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng nghiện ma túy cho các trường hợp do cơ quan Công an đề nghị.
d) Hướng dẫn sử dụng các loại công cụ hỗ trợ và phương pháp tự vệ cho cán bộ nhân viên y tế nhằm chủ động xử lý tình huống người được xác định tình trạng nghiện có hành vi gây rối, cản trở, chống đối.
đ) Phối hợp trong việc bảo đảm an ninh, trật tự tại các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại các cơ sở được chỉ định tham gia công tác xác định tình trạng nghiện ma túy; phối hợp với cơ quan chức năng hỗ trợ lực lượng y tế trong quá trình khai thác thông tin người cần xác định tình trạng nghiện ma túy (khi có đề nghị); xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi phá hoại, có thái độ, hành vi đe dọa, hành hung nhân viên y tế.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan rà soát, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc Công an tỉnh quản lý để tổ chức thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy (thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy) không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
g) Chỉ định cơ sở y tế trực thuộc đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý (nếu có). Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện trên Trang thông tin điện tử của Công an tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn ngân sách của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho các bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy.
c) Cân đối kinh phí việc thực hiện nhiệm vụ xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc trách nhiệm bảo đảm của ngân sách xã, phường.
5. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy
a) Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy.
b) Chủ động đề nghị cơ quan Công an, cơ quan chức năng khác trên địa bàn phối hợp tham gia khai thác thông tin người cần xác định tình trạng nghiện ma túy nhằm hạn chế việc đối tượng khai báo gian dối, không đầy đủ, ảnh hưởng đến công tác xác định tình trạng nghiện ma túy.
c) Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy; bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác xác định tình trạng nghiện theo quy định chuyên môn.
d) Phân công cán bộ tham gia xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở tạm giữ hành chính; các địa điểm xác định tình trạng nghiện cho người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính do cơ quan Công an đề nghị.
đ) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 6. Chế độ báo cáo
1. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo số liệu liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma tuý tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 1030/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Phạm Quang Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
 
              