- 1Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 30 tháng 6 năm 2011
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2005/QĐ-UB | Sơn La, ngày 07 tháng 09 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 6/5/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 186/TT-XD ngày 02 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1688/QĐ-UB ngày 22/8/2000 của của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có nên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2005/QĐ-UBND ngày 07/ 9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La).
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này cụ thể hóa một số nội dung Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ cho phép UBND tỉnh phân cấp thực hiện và được áp dụng đối với việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La. Dự án tái định cư thủy điện Sơn La được thực hiện theo quyết định riêng.
Điều 2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và phải có chủ trương đầu tư theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp đầu tư khi chưa có quy hoạch được duyệt:
a. Trước khi lập dự án chủ đầu tư phải lập quy hoạch chi tiết, hoặc lập quy hoạch điều chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc điều chỉnh quy hoạch phải có sự thoả thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, cơ quan quản lý quy hoạch chung, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Đối với các dự án xây dựng phục vụ sản xuất, kinh doanh thì việc đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; nếu quy hoạch ngành chưa được xác định thì phải có sự chấp thuận của ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trước khi lập dự án.
Phần II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, BÁO CÁO KINH TẾ - KĨ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định báo cáo KT-KT xây dựng công trình.
1. Đối với các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý:
a. Đối với các công trình có mức vốn đền 500 triệu đồng: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định phần thuyết minh và tổng mức đầu tư, tổng họp thẩm định thiết kề cơ sở. Trường hợp cần thiết có thể xin ý kiến tham gia của các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện về tổng mức đầu tư xây dựmg công trình làm cơ sở thẩm định.
Các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, gửi phòng Tài Chính - Kế hoạch tổng hợp và được thu lệ phí thẩm định theo quy định. Trường hợp các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện không đủ điều kiện, năng lực để thẩm định thì được phép thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định chuyên ngành để thẩm định hoặc có tờ trình đề nghị và gửi hồ sơ tới các Sở Xây dựng chuyên ngành xin ý kiến thẩm định trước khi phê duyệt.
b. Đối với các công trình có mức vốn trên 500 triệu đồng: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Sở kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định phần thuyết minh, tổng mức đầu tư, tổng hợp thẩm định thiết kế cơ sở. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư xin ý kiến tham gia của các Sở Xây dựng chuyên ngành về tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định về nguồn vốn thực hiện dự án.
Các sở xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dimg công trình, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và được thu lệ phí thẩm định theo quy định.
2. Đối với các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và nguồn vốn ngân sách tỉnh uỷ quyền cho cấp huyện, thị xã quản lý: UBND các huyện, thị xã tự tổ chức thẩm định hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định chuyên ngành để thẩm định hoặc bập tờ trình đề nghị và gửi hồ sơ tới các Sở xây dựng chuyên ngành xin ý kiến trước khi phê duyệt.
3. Đối với các dự án khác do người có thẩm quyền quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định.
Điều 4. Thẩm quyển thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh:
a. Sở kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định và trực tiếp thẩm định thuyết minh dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Kế hoạch đầu tư có thể xin ý kiến tham gia của các Sở xây dựng chuyên ngành về tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
b. Thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, nhóm C (có giá trị trên 500 triệu đồng) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của các bộ, ngành và ngân sách tỉnh quản lý xây dựng tại địa phương: Được thực hiện theo nội dung quy định tại điều 9, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các dự án khác do người có thẩm quyền quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định.
Điều 5. Tham quyền quyết định đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh quản lý: Uỷ quyền cho Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng theo mục 1 điều 12 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ, có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, sau khi có chủ trương đầu tư theo quy định.
2. Đối với các dự án trong phạm vi ngân sách địa phương cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; ngân sách tỉnh uỷ quyền cấp huyện, thị xã quản lý:
a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng; riêng thị xã Sơn La được quyền quyết định đầu tư dự án có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng.
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn được quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương cấp mình quản lý có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
3. Các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước (kể cả ngân sách cấp huyện) vượt tổng mức đầu tư quy định tại mục 1, mục 2 điều này thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Các công trình xây dựng khác không thuộc mục 1 điều 12 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, sử dụng vốn ngân sách do tỉnh quản lý có mức vốn dưới 5 tỷ đồng: Căn cứ nội dung và yêu cầu đầu tư, Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư thoả thuận với Sở Xây dựng chuyên ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc phải lập dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình. Thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện như mục 1, mục 3 điều này.
5. Các Quyết định đầu tư được uỷ quyền hoặc được phân cấp phải được gửi về Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
Phần III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán.
1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình, thực hiện theo điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra hồ sơ thiết kế và dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.
3. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, cho phép các Sở có xây dựng chuyên ngành; các đơn vị sự nghiệp có chức năng tư vấn thẩm tra, thẩm định, kiểm định; Phòng kinh tế kỹ thuật hạ tầng các huyện, thị xã được thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình phù hợp với năng lực cán bộ chuyên môn của mình quản lý, và được thu chi phí thẩm định theo quy định.
Điều 7. Cấp phép xây dựng công trình.
1. Điều kiện được cấp phép xây dựng công trình trong đô thị Thực hiện theo điều 65 của Luật Xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng nơi chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt phải có sự chấp thuận của liên ngành; Sở Xây dựng và cơ quan quản lý quy hoạch chi tiết, UBND huyện, thị xã nơi dự án đầu tư; thoả thuận quy hoạch trước khi cấp phép Xây dựng và cấp phép theo chứng chỉ thoả thuận quy hoạch. Sở Xây dựng là cơ quan cấp chứng chỉ thoả thuận quy hoạch.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng đối với các loại công trình sau:
a. Công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình di tích lịch sử- văn hoá, công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, quảng trường, các công trình xây dựng xung quanh quảng trường, các công trình xây dựng theo tuyến liên huyện qua đô thị.
b. Công trình trụ sở của các cơ quan doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng trên trục đường phố chính đô thị có chỉ giới xây dựng từ 25m trở lên.
3. ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình tại mục 2 điều 7 nêu trên.
Phòng hạ tầng kinh tế các huyện, phòng quản lý đô thị thị xã là cơ quan thụ lý hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp giấy phép.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, cấp phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do Xã quản lý theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã. Cán bộ địa chính xã thụ lý hồ sơ trình Chủ tịch UBND Xã cấp giấy phép. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt thì phải có văn bản thoả thuận của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trước khi Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng.
5. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xử lý theo pháp luật các trường hợp vi phạm giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính mình quản lý như: cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo công trình không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai giấy phép xây dựng; tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình trên đất không được xây dựng.
6. Các cơ quan quản lý không được cung cấp các dịch vụ điện, nước và đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép, hoặc công trình xây dựng không đúng giấy phép được cấp, khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp phép xây dựng.
Điều 8. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Giao cho Giám đốc sở Xây dựng, chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các Quy định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng giá vật liệu, nhân công, chi phí vận chuyển và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, cơ quan cấp phát vốn, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các quy định về lập kế hoạch, quản lý vốn, giám sát đầu tư, tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
4. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm điều tra khảo sát và cung cấp các số liệu theo yêu cầu của sở Xây dựng thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý để sở Xây dựng tổng hợp.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm các cấp, các ngành.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.
Điều 10. Bổ sung, điều chỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung; đề nghị UBND các huyện, thị xã; các Sở, Ban, Ngành phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 30 tháng 6 năm 2011
- 2Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 3Chỉ thị 02/2008/CT-UBND tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và chuyển đổi các Ban quản lý dự án cấp huyện, Ban quản lý dự án các ngành cấp tỉnh thành tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định cấp, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng tỉnh An Giang
- 5Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 30 tháng 6 năm 2011
- 2Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Chỉ thị 02/2008/CT-UBND tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và chuyển đổi các Ban quản lý dự án cấp huyện, Ban quản lý dự án các ngành cấp tỉnh thành tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định cấp, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng tỉnh An Giang
Quyết định 103/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 103/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực