ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 05 tháng 03 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN NĂM 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 06/TTr-SCT ngày 03/02/2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bình Định giai đoạn năm 2011-2020 và định hướng đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm:
- Phát triển thương mại phải phù hợp với các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể; bám sát Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh, Quy hoạch phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn năm 2011-2020, định hướng đến 2030 nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh trong việc đảm bảo phát triển thương mại nhanh, bền vững; đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ, phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế, xã hội và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển thương mại phải đáp ứng được mục tiêu phát triển thương mại nông thôn ngày càng vững mạnh, đảm bảo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia của Chính phủ về phát triển thương mại nông thôn. Bên cạnh đó phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu với phát triển thị trường trong tỉnh; nâng cao vai trò cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và quản lý...
- Phát triển thương mại gắn kết với đầu tư sản xuất theo lộ trình cam kết quốc tế, đồng thời chủ động đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị trường và người tiêu dùng trong cả nước. Phát triển thương mại phải gắn liền với phát triển du lịch và dịch vụ, bảo vệ môi trường sinh thái, đưa thương mại - dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có tốc độ phát triển nhanh hơn tốc độ tăng của GDP.
a. Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển mạnh thương mại theo hướng hiện đại dựa trên các cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trên cơ sở đó, nâng cao vai trò của ngành thương mại trong việc gia tăng giá trị đóng góp vào GDP của tỉnh; thu hút lao động xã hội, tạo việc làm mới; kết nối sản xuất với tiêu dùng, điều khiển và dẫn dắt sản xuất định hướng theo nhu cầu thị trường; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 22%/năm trong giai đoạn 2011-2015; khoảng 21%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại chiếm tỷ trọng khoảng 8,5% trong GDP vào năm 2015 và 9,5 % trong GDP vào năm 2020.
- Tỷ trọng thương mại hiện đại khoảng 20% trong giai đoạn 2011-2015 và 30% trong giai đoạn 2016-2020.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 750 triệu USD vào năm 2015 và khoảng 1.400 triệu USD vào năm 2020.
3. Quy hoạch phát triển thương mại giai đoạn 2011-2020:
a. Định hướng phát triển:
- Phát triển mạng lưới chợ: Đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 224 chợ được đầu tư xây dựng, trong đó chủ yếu là chợ hạng II và hạng III.
- Phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại: Đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 66 trung tâm thương mại, siêu thị được đầu tư xây dựng, trong đó chủ yếu là siêu thị hạng II và hạng III.
- Phát triển Trung tâm Hội chợ triển lãm: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm Hội chợ triển lãm đạt quy mô cấp vùng với diện tích mặt bằng từ 03 - 05 ha tại thành phố Quy Nhơn.
- Phát triển Tổng kho thương mại và Trung tâm dịch vụ logistics: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng một số Tổng kho thương mại và Trung tâm dịch vụ logistics với quy mô lớn, có trang thiết bị hiện đại, xếp dỡ bằng cơ giới hóa, tự động và bán tự động tại các địa điểm thuận lợi, phù hợp với quá trình giao nhận, trung chuyển hàng hóa với số lượng lớn để phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu, gia công chế biến sản phẩm cho các nhà máy công nghiệp và phân phối hàng hóa cho các trung tâm thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu: Đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 297 cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy hoạch được duyệt.
b. Quy hoạch phát triển thương mại theo địa bàn:
b1. Thành phố Quy Nhơn:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 24 chợ, đến năm 2020 có khoảng 37 chợ.
- Mạng lưới siêu thị: Hiện có 03 siêu thị, đến năm 2020 có khoảng 28 siêu thị các loại.
- Mạng lưới TTTM: Hiện có 03 TTTM, đến năm 2020 có khoảng 09 TTTM.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 33 cửa hàng bán lẻ xăng dầu (CHXD), trong đó có 24 điểm trên đất liền và 09 điểm trên sông biển; Đến năm 2020 có khoảng 55 CHXD.
- Cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Hiện có 03 cơ sở chiết nạp LPG (tại KCN Phú Tài), đến năm 2020 có khoảng 04 cơ sở chiết nạp LPG.
- Định hướng quy hoạch các đường phố thương mại:
+ Đường Xuân Diệu: chuyên doanh ẩm thực.
+ Đường Tăng Bạt Hổ: chuyên doanh các mặt hàng giày dép, quần áo.
+ Đường Phan Bội Châu: chuyên doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Đường Lê Hồng Phong: chuyên doanh các mặt hàng điện máy.
b2. Huyện An Lão:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 02 chợ, đến năm 2020 có khoảng 11 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Dự kiến đến năm 2020 có 02 TTTM, siêu thị tại thị trấn An Lão và xã An Hòa.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 03 CHXD, Đến năm 2020 có 09 CHXD.
b3. Huyện Hoài Nhơn:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 18 chợ, đến năm 2020 có khoảng 23 chợ.
- Mạng lưới siêu thị: Đến năm 2020 có 02 siêu thị.
- Mạng lưới TTTM: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng từ 01-02 TTTM tại thị trấn Bồng Sơn.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 42 CHXD, đến năm 2020 có 51 CHXD.
- Cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Hiện có 01 trạm chiết nạp LPG, đến năm 2020 có 02 cơ sở chiết nạp LPG.
b4. Huyện Hoài Ân:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 10 chợ, đến năm 2020 có khoảng 16 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Đến năm 2020 có từ 02- 03 TTTM, siêu thị.
- Mạng lưới xăng dầu. Hiện có 11 CHXD; đến năm 2020 có 20 CHXD.
- Cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Đến năm 2020 có 01 cơ sở chiết nạp LPG tại Cụm công nghiệp thị trấn Tăng Bạt Hổ.
b5. Huyện Phù Mỹ:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 22 chợ, đến năm 2020 có 26 chợ.
- Mạng lưới siêu thị: Đến năm 2020 có 02 siêu thị tại thị trấn Bình Dương và xã Mỹ Chánh.
- Mạng lưới TTTM: Đến năm 2020 có 01 TTTM.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 34 CHXD, đến năm năm 2020 có 48 CHXD.
- Trung tâm dịch vụ logistics. Đến năm 2020 có 03 hệ thống kho tại các xã Mỹ Chánh, Mỹ Thành và Mỹ Trinh (tuyến QL 1A).
b6. Huyện Vĩnh Thạnh:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 06 chợ, đến năm 2020 có 10 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Đến năm 2020 có 01 TTTM, siêu thị tại thị trấn Vĩnh Thạnh trên cơ sở đầu tư nâng cấp chợ Định Bình.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 05 CHXD, trong đó có 2 cửa hàng đang đầu tư xây dựng; đến năm 2020 có 11 CHXD.
b7. Huyện Tây Sơn:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 14 chợ, đến năm 2020 có 18 chợ.
- Mạng lưới siêu thị: Đến năm 2020 có 02 siêu thị.
- Mạng lưới TTTM: Đến năm 2020 có 04 TTTM tại thị trấn Phú Phong, xã Bình Hòa và xã Tây Giang.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 23 CHXD, đến năm 2020 có 31 CHXD.
- Cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Hiện có 01 cơ sở chiết nạp LPG, đến năm 2020 có 02 trạm chiết nạp gas (đầu tư xây dựng thêm 01 cơ sở tại xã Bình Hòa).
- Trung tâm dịch vụ logistics: Đến năm 2020 có 02 cụm kho bãi tại Cụm công nghiệp Nước Xanh và xã Bình Nghi.
b8. Huyện Phù Cát:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 24 chợ, đến năm 2020 có 29 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng 01 TTTM hoặc siêu thị tại thị trấn Ngô Mây.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 26 CHXD, đến năm 2020 có 34 CHXD.
- Cơ sở chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Hiện có 01 cơ sở chiết nạp LPG, đến năm 2020 không đầu tư, phát triển mới lĩnh vực này mà chỉ thực hiện nâng cấp, mở rộng quy mô công suất của cơ sở hiện có.
b9. Thị xã An Nhơn:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 18 chợ, đến năm 2020 có 21 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Hiện có 01 siêu thị sách tại phường Bình Định, đến năm 2020 đầu tư xây dựng thêm 04 TTTM và siêu thị tại các phường Đập Đá, Bình Định và Nhơn Thành.
- Mạng lưới xăng dầu. Hiện có 22 CHXD, đến năm 2020 có 29 CHXD.
- Định hướng quy hoạch các đường phố thương mại:
+ Đường Ngô Gia Tự: Chuyên doanh các mặt hàng đồ gỗ.
+ Đường Trần Phú: Chuyên doanh các mặt hàng điện, điện tử.
- Trung tâm dịch vụ logistics: Đến năm 2020 có các điểm kho dự trữ tại phường Nhơn Hòa và các kho ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
b10. Huyện Tuy Phước:
- Mạng lưới chợ: Hiện có 24 chợ, đến năm 2020 có 25 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng 04 TTTM, siêu thị tại thị trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì, xã Phước Hòa và xã Phước Lộc.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 21 CHXD, đến năm 2020 có 27 CHXD.
- Trung tâm dịch vụ logistics: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng 03 điểm kho dự trữ hàng hóa tại thị trấn Diêu Trì, xã Phước An và xã Phước Thành.
b11. Huyện Vân Canh:
- Mạng lưới chợ. Hiện có 05 chợ, (trong đó có 01 chợ không hoạt động), đến năm 2020 có 08 chợ.
- Mạng lưới TTTM, siêu thị: Đến năm 2020 đầu tư xây dựng 02 TTTM, siêu thị tại thị trấn Vân Canh và xã Canh Vinh.
- Mạng lưới xăng dầu: Hiện có 04 CHXD, đến năm 2020 có 09 CHXD.
4. Một số chương trình, dự án thương mại ưu tiên đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2011 - 2015:
- Xây dựng TTTM thành phố Quy Nhơn;
- Xây dựng TTTM Hoài Nhơn;
- Xây dựng TTTM An Nhơn;
- Xây dựng TTTM Tây Sơn;
- Chợ cá Quy Nhơn (tại phường Hải Cảng) được xây dựng thành chợ đầu mối trung tâm về bán buôn có quy mô lớn ở khu vực phía Nam tỉnh;
- Chợ cá Đề Gi, Phù Cát;
- Chợ cá Tam Quan, Hoài Nhơn;
- Cụm thương mại Tam Quan, Hoài Nhơn;
- Cụm thương mại Bình Dương, Phù Mỹ;
- Cụm thương mại thị trấn Phù Mỹ;
- Cụm thương mại thị trấn Ngô Mây, Phù Cát;
- Cụm thương mại Gò Găng, An Nhơn;
- Cụm thương mại thị trấn Diêu Trì, Tuy Phước;
- Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại khu vực nông thôn theo quy định tại Quyết định số 23/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển thương mại giai đoạn 2011-2020 khoảng 15.814,6 tỷ đồng. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thương mại bình quân hàng năm của tỉnh trong giai đoạn 2011-2020 là 1.581,5 tỷ đồng. Nhu cầu vốn đầu tư tối thiểu để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 khoảng 4.744,4 tỷ đồng, chiếm khoảng 30% so với tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại chủ yếu vốn của các nhà đầu tư, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng thương mại, vốn hỗ trợ của Trung ương và ngân sách tỉnh và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
6. Các giải pháp:
a. Xây dựng, triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết thuộc phân ngành thương mại.
b. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
c. Xây dựng chính sách và giải pháp phát triển nguồn hàng cung ứng ổn định cho thị trường của tỉnh.
d. Đầu tư phát triển mạnh mẽ các loại hình thương mại và dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh.
e. Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo có chất lượng để phục vụ phát triển thương mại.
f. Không ngừng đổi mới phương thức và tăng cường năng lực quản lý trong hoạt động thương mại.
g. Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường trong tỉnh với thị trường bên ngoài.
h. Xây dựng và bảo vệ thương hiệu doanh nghiệp và các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh.
i. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động phát triển thương mại.
7. Phân công tổ chức thực hiện:
a. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, cụ thể:
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt các Quy hoạch chi tiết có liên quan của ngành thương mại để có cơ sở tổ chức quản lý, đầu tư xây dựng và phát triển thương mại một cách hài hòa, hợp lý và đạt hiệu quả cao.
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kêu gọi xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn, công ty phân phối đa quốc gia, các nhà phân phối lớn trong nước vào đầu tư phát triển các hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện các đề án hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp thương mại áp dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh.
+ Thúc đẩy thành lập Hiệp hội doanh nghiệp thương mại của tỉnh và hỗ trợ để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội này trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược và các chính sách phát triển ngành, thực hiện các chương trình liên kết giữa các nhà phân phối trên địa bàn tỉnh với các nhà phân phối trong và ngoài nước, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại.
+ Chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối theo quy hoạch đã phê duyệt và phối hợp tổ chức kêu gọi thu hút đầu tư các dự án nêu trên để phục vụ phát triển thương mại giai đoạn 2011- 2020.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển thương mại hàng năm; nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thương mại; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phục vụ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
c. Sở Tài chính: Đề xuất bố trí kinh phí phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, kinh phí lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng các công trình thương mại có sự hỗ trợ của Nhà nước.
d. Sở Xây dựng: Tham mưu đề xuất bố trí không gian và kiến trúc xây dựng phù hợp theo tiêu chuẩn quy định cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
đ. Sở Giao thông Vận tải: Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông của tỉnh theo hướng tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới thương mại và lưu chuyển hàng hóa trên thị trường. Phối hợp với Công an tỉnh cải tiến và hoàn thiện công tác quản lý an toàn giao thông để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại tại các khu vực, kể cả trong việc cung ứng, bốc dỡ và xuất nhập hàng hóa tại các bến cảng, bến tàu, nhà ga… trên địa bàn tỉnh.
e. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu đề xuất kịp thời việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển thương mại; xác định, thỏa thuận địa điểm các dự án đầu tư thương mại đã được chấp thuận chủ trương. Phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành liên quan xây dựng, ban hành các quy định sử dụng đất phục vụ phát triển thương mại của tỉnh.
g. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu đề xuất quy hoạch phát triển kịp thời các vùng nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy sản xuất, chế biến nông-lâm-thủy sản, góp phần đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu, phục vụ tốt công tác xuất khẩu hàng hóa đạt hiệu quả cao cho các doanh nghiệp.
h. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại và mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn; phối hợp với các sở ngành liên quan triển khai các giải pháp, chương trình, kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển thương mại của tỉnh. Bố trí và sử dụng các cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động thương mại trên địa bàn.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên và các nội dung khác như đã nêu trong Quy hoạch. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo định kỳ để theo dõi chỉ đạo và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch (nếu có) để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 4390/QĐ-UBND và 3712/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3870/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ và Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 4020/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 4141/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 2383/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”
- 6Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 4390/QĐ-UBND và Quyết định số 3712/QĐ-UBND
- 7Quyết định 1858/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3098/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 4390/QĐ-UBND và 3712/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 3870/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ và Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 4020/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 4141/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 2383/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”
- 9Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 4390/QĐ-UBND và Quyết định số 3712/QĐ-UBND
- 10Quyết định 1858/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
Quyết định 102/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 102/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực