Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2024 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHỤ NỮ, HÒA BÌNH VÀ AN NINH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 130/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh giai đoạn 2024 - 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động) với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm và thúc đẩy hơn nữa bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế, tiếng nói, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của phụ nữ trong tham gia các lĩnh vực hòa bình, an ninh, góp phần duy trì hòa bình, ổn định và sự phát triển bền vững của quốc gia và trên phạm vi quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia đầy đủ, bình đẳng, có ý nghĩa của phụ nữ Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và xử lý, ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống của quốc gia, cũng như trong gìn giữ hòa bình, an ninh quốc tế:
- Tăng cường số lượng, tỷ lệ cán bộ nữ trong tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, tại các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp. Hỗ trợ triển khai hiệu quả các chỉ tiêu về bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 - 2030”: đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ; đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thấp dưới 30% có thể điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với thực tiễn cơ quan, đơn vị; tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch các chức danh quản lý, lãnh đạo các cấp đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030;
- Tăng cường vai trò, sự tham gia của phụ nữ Việt Nam trong lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;
- Tăng cường hơn nữa tiếng nói, chất lượng tham gia của phụ nữ trong các cơ chế quốc gia ứng phó với sự cố, thảm họa, các thách thức an ninh phi truyền thống.
b) Mục tiêu 2: Phòng ngừa và ứng phó tốt hơn với bạo lực trên cơ sở giới trong bối cảnh sự cố, thảm họa và ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống:
- Nâng cao năng lực của phụ nữ trong phòng ngừa và ứng phó với bạo trên cơ sở giới trong bối cảnh sự cố, thảm họa và ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống;
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết những vấn xã hội bức xúc tại địa phương như hòa giải gia đình, giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn xã hội và trong công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại địa phương;
- Nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng, nam giới, trẻ em trai; thúc đẩy hơn nữa việc xây dựng nền văn hóa hòa bình, chú trọng nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi quý trọng hòa bình, phê phán và loại bỏ bạo lực, giải quyết các tranh chấp trong xã hội và gia đình trên cơ sở pháp quyền và tôn trọng lẫn nhau; phát huy vai trò của phụ nữ trong giáo dục, kiến tạo văn hóa hòa bình;
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền và trong phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt trong bối cảnh sự cố, thảm họa, ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống; tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng, tổ chức, cơ chế trong hỗ trợ, bảo vệ phụ nữ trước bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt trong bối cảnh sự cố, thảm họa, ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống. Hỗ trợ triển khai hiệu quả các chỉ tiêu về bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030: đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 90% phụ nữ và trẻ em gái bị bạo lực được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản;
- Hỗ trợ triển khai hiệu quả các mục tiêu đề ra theo Lộ trình thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030, Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
c) Mục tiêu 3: Tăng cường lồng ghép giới trong hoạt động cứu trợ và phục hồi, bao gồm khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống:
- Xây dựng hướng dẫn về phương pháp đánh giá tác động của hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống có phân tích giới, trong đó có đánh giá tác động đối với phụ nữ và các nhu cầu đặc thù của phụ nữ trong các bối cảnh này để nâng cao hiệu quả hoạt động cứu trợ, phục hồi;
- Tăng cường lồng ghép giới trong các chương trình, kế hoạch cứu trợ và phục hồi, bảo đảm 100% các chương trình, kế hoạch phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa, và các thách thức an ninh phi truyền thống có lồng ghép giới, đánh giá mức độ rủi ro và tính đến các nhu cầu đặc thù của phụ nữ và trẻ em gái, đối tượng dễ bị tổn thương;
- Nâng cao hiệu quả các biện pháp nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể, phát huy vai trò và khả năng đóng góp của phụ nữ trong công tác cứu trợ và phục hồi, bảo đảm 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, các biện pháp hỗ trợ về sinh kế, chăm sóc sức khỏe nhằm tăng cường vai trò, năng lực và sự tham gia của phụ nữ trong quản lý rủi ro, khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống.
d) Mục tiêu 4: Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Phụ nữ, hòa bình và an ninh:
- Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn, kinh nghiệm của các đối tác quốc tế nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình hành động;
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực của Việt Nam trong lĩnh vực Phụ nữ, hòa bình và an ninh tại các khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương;
- Phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong đối ngoại, giao lưu nhân dân, hội nhập quốc tế, tham gia các cơ chế và diễn đàn quốc tế về phụ nữ nói chung và về Phụ nữ, hòa bình và an ninh nói riêng.
1. Rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực hòa bình, an ninh; trong khắc phục hậu quả chiến tranh và phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống.
a) Duy trì và cập nhật các chỉ tiêu phù hợp để đảm bảo bình đẳng giới trong tuyển dụng, trong quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt nhân sự vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các lĩnh vực liên quan đến hòa bình, an ninh, phù hợp với các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
b) Rà soát, nghiên cứu hoàn thiện chế độ, chính sách đối với phụ nữ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, phù hợp với đặc điểm, thực tiễn của từng ngành, từng lĩnh vực và các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
c) Đánh giá việc thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 và các đề án, chiến lược, chính sách, pháp luật liên quan trong bối cảnh khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống;
d) Rà soát và nghiên cứu hoàn thiện các hướng dẫn, cơ chế chính sách về lồng ghép giới, đáp ứng các nhu cầu cụ thể của phụ nữ, trẻ em gái bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong các khuôn khổ hiện hành về khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống.
2. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đáp ứng nhu cầu cụ thể và thúc đẩy sự tham gia có ý nghĩa của phụ nữ trong bối cảnh khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống:
a) Phát triển và nhân rộng các chương trình, mô hình nhằm phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
b) Rà soát, xác định một số mô hình, thực tiễn tiêu biểu về sự tham gia trực tiếp của phụ nữ trong cứu trợ và phục hồi trong bối cảnh khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống để phát triển, nhân rộng;
c) Khuyến khích, hỗ trợ các sáng kiến về nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ trong quá trình phục hồi trong bối cảnh khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống;
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, bao gồm trên nền tảng số, trong đó tập trung tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực hòa bình và an ninh;
đ) Đổi mới và triển khai các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trang bị kỹ năng dành riêng cho phụ nữ trong quản lý rủi ro, phòng ngừa và ứng phó với các nguy cơ bạo lực, phục hồi và giải quyết các tác động tiêu cực của hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống;
e) Nâng cao nhận thức, năng lực cho phụ nữ, trẻ em gái trong ứng phó với các thách thức trên không gian mạng; xây dựng và nhân rộng mô hình và cách làm tốt về hỗ trợ phụ nữ ứng phó với thách thức trên không gian mạng;
g) Tập trung nguồn lực thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đối với phụ nữ tại các vùng sâu, vùng xa, vùng còn gặp nhiều khó khăn.
3. Nâng cao năng lực và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tham gia giải quyết các vấn đề hòa bình, an ninh quốc tế:
a) Xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ sĩ quan, nữ cán bộ Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn chính sách, nâng cao năng lực cho cán bộ nữ trong lĩnh vực quốc phòng, hòa bình, an ninh;
c) Cử và tiến cử phụ nữ tham gia các chương trình đào tạo trong nước và quốc tế trong lĩnh vực hòa bình, an ninh, các tiến trình thương lượng, trung gian, hòa giải, các cơ chế trong lĩnh vực hòa bình và an ninh quốc tế, ứng cử vào các vị trí tại các tổ chức quốc tế, đặc biệt các vị trí trong lĩnh vực hòa bình, an ninh;
d) Xây dựng, triển khai các chương trình thúc đẩy cán bộ nữ tham gia các hội nghị, tiến trình khu vực và quốc tế trong các lĩnh vực về ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống.
4. Tích cực thúc đẩy và tham gia các sáng kiến, giải pháp trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương về Phụ nữ, hòa bình và an ninh:
a) Lồng ghép, thúc đẩy một cách có hệ thống các nội dung về phụ nữ, hòa bình và an ninh, vấn đề bình đẳng giới trong các khuôn khổ hợp tác song phương và tại các diễn đàn đa phương mà Việt Nam là thành viên, nhất là Liên hợp quốc và ASEAN;
b) Nghiên cứu khả năng đăng cai tổ chức các hội nghị, diễn đàn khu vực, quốc tế trong lĩnh vực Phụ nữ, hòa bình và an ninh, tham gia các hoạt động quốc tế kỷ niệm 30 năm thực hiện Chương trình nghị sự về Phụ nữ, hòa bình và an ninh (2000 - 2030).
5. Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ hòa bình, an ninh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, lồng ghép nhiệm vụ chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được giao nguồn vốn đầu tư, nguồn chi thường xuyên hàng năm; các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Ngoại giao:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các cơ quan hữu quan xây dựng trong năm 2024 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động, tổ chức sơ kết giữa kỳ vào năm 2027, tổng kết Chương trình hành động vào năm 2030;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành nhằm triển khai Chương trình hành động trong lĩnh vực đối ngoại;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu nhu cầu và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng, tiến cử và hỗ trợ cán bộ nữ tham gia các chương trình, tiến trình, ứng cử vào các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực hòa bình, an ninh;
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế, vận động, tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động theo quy định.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành;
- Phối hợp với các cơ quan và địa phương, tổ chức, đoàn thể liên quan bảo đảm việc thực hiện Chương trình hành động hài hòa và phù hợp với các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra tại các chiến lược, chương trình liên quan trong lĩnh vực bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
3. Bộ Công an:
- Rà soát, hoàn thiện các hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong Công an nhân dân; tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thúc đẩy sự tham gia và tạo điều kiện cho sự phát triển và cống hiến của phụ nữ trong Công an nhân dân;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong công tác giới thiệu và tiến cử cán bộ nữ tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương, tổ chức, đoàn thể liên quan rà soát, bổ sung, ban hành các biện pháp, hướng dẫn về bảo đảm hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình trong xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa, tai nạn bom mìn;
- Rà soát, phát triển và nhân rộng mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
- Lồng ghép các nội dung phù hợp về giới trong các chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức phù hợp trong lực lượng Công an nhân dân;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành.
4. Bộ Quốc phòng:
- Rà soát, hoàn thiện các hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong Quân đội nhân dân; tiếp tục hoàn thiện và ban hành chính sách, chế độ đặc thù, tạo điều kiện cho sự phát triển và cống hiến của phụ nữ trong Quân đội nhân dân;
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong công tác giới thiệu và tiến cử cán bộ nữ tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương, tổ chức, đoàn thể liên quan rà soát, bổ sung, ban hành các biện pháp, hướng dẫn về việc tăng cường lồng ghép giới, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới, đáp ứng các nhu cầu cụ thể của phụ nữ, trẻ em gái, khuyến khích sự tham gia của phụ nữ trong các chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống;
- Lồng ghép các nội dung về giới trong các chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức cho lực lượng Quân đội nhân dân, các chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành.
5. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát, bổ sung các luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, biện pháp trong lĩnh vực được phân công phù hợp với các mục tiêu tăng cường lồng ghép giới bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới, đáp ứng các nhu cầu cụ thể của phụ nữ, trẻ em gái, khuyến khích sự tham gia của phụ nữ;
- Tổ chức nghiên cứu và ban hành nội dung hướng dẫn, nâng cao năng lực về đánh giá tác động đặc thù về giới, thực hiện lồng ghép giới và các nguyên tắc bình đẳng giới trong bối cảnh phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống;
- Lồng ghép các nội dung về giới trong chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành.
6. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan tham gia, phối hợp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền của từng bộ, ngành, cơ quan.
7. Bộ Tài chính chủ trì trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho các bộ, cơ quan trung ương để triển khai thực hiện Chương trình hành động theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Rà soát, bổ sung, lồng ghép phù hợp các nội dung thực hiện Chương trình hành động, bao gồm đánh giá tác động, trong các kế hoạch, chiến lược, chương trình của địa phương về khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền, điều kiện thực tế của địa phương;
- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động do địa phương thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
9. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức, theo dõi, phối hợp với các ban, bộ, ngành, địa phương đánh giá hiệu quả việc triển khai Chương trình hành động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân, cán bộ, công chức, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương và thúc đẩy sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của phụ nữ trong giải quyết các thách thức về hòa bình, an ninh; thực hiện việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1335/BGDĐT-TCCB hướng dẫn chương trình công tác vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Kế hoạch 1498/KH-UBDT năm 2021 về Hội nghị tổng kết Chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2014-2020 và triển khai Chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2021-2025 giữa Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban Dân tộc
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Nghị quyết 57/NQ-CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1335/BGDĐT-TCCB hướng dẫn chương trình công tác vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 130/2020/QH14 về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1498/KH-UBDT năm 2021 về Hội nghị tổng kết Chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2014-2020 và triển khai Chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2021-2025 giữa Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban Dân tộc
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh giai đoạn 2024-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 101/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2024
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra