- 1Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1009/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 12 tháng 06 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
Căn cứ Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 372/TTr-SVHTTDL ngày 03/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 09/6/2015 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
thỰc hiỆn Chương trình hành đỘng sỐ 27-CTr/TU cỦa TỈnh Ủy Hòa Bình vỀ viỆc thỰc hiỆn NghỊ quyẾt sỐ 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 cỦa Ban ChẤp hành Trung ương ĐẢng (khóa XI) vỀ “xây dỰng và phát triỂn văn hóa, con ngưỜi ViỆt Nam đáp Ứng yêu cẦu phát triỂn bỀn vỮng đẤt nưỚc”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 12/06/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 33) và mục tiêu Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy đề ra.
2. Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đều hiểu biết sâu sắc, tự hào và tôn vinh giá trị lịch sử văn hóa dân tộc.
3. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch ở mỗi cơ quan, đơn vị phải đảm bảo gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
1. Xây dựng con người Hòa Bình phát triển toàn diện
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; trọng tâm là giáo dục đạo đức, lối sống con người Việt Nam; giáo dục, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, truyền thống đoàn kết, văn hóa, cách mạng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết sâu sắc lịch sử, văn hóa dân tộc.
b) Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
Tổ chức các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, văn nghệ nhằm khơi dậy niềm tự hào dân tộc và phát huy truyền thống đoàn kết, truyền thống cách mạng của nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình.
c) Chú trọng quan tâm công tác giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên.
- Đầu tư cho công tác giáo dục phổ thông các cấp, với các chương trình phổ cập, áp dụng một số mô hình giảng dạy mới, trường chuyên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục các cấp trong tỉnh, đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đủ điều kiện được đến trường.
- Phát triển một số trường chuyên nghiệp, đào tạo nghề thu hút nhân lực trong độ tuổi đào tạo, lao động tham gia học tập.
- Có cơ chế để tăng cường đội ngũ tri thức vào vùng sâu, vùng xa có điều kiện đặc biệt khó khăn.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 12-CT/TU ngày 24/10/2012 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Quyết định số 1298/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”. Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030” Nhằm phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình lên tầm cao mới, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Hòa Bình, gắn giáo dục thể chất với giáo dục trí thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
e) Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh. Chú trọng việc phát hiện, biểu dương, khen thưởng nhân tố mới, điển hình tiên tiến, tạo sự lan tỏa trong cơ quan, đơn vị, địa phương. Đấu tranh chống lại các quan điểm, hành vi tiêu cực, tham nhũng làm ảnh hưởng xấu đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hòa Bình.
2. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
a) Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình văn hóa nhằm đảm bảo văn hóa gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Chú trọng đến giáo dục ý thức trách nhiệm của mỗi con người đối với gia đình, cộng đồng, dân tộc và nghĩa vụ đối với tổ quốc. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội. Xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau.
b) Xây dựng Môi trường văn hóa trong cộng đồng:
- Đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Mở rộng hoạt động, đưa phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả thiết thực, trở thành phong trào của toàn dân. Xây dựng cộng đồng thôn, bản, tổ dân phố văn hóa góp phần tăng cường “tình làng, nghĩa xóm”, tương trợ giúp nhau cùng tiến bộ; tạo điều kiện cho nhân dân được hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, thực hiện tốt nếp sống văn minh, bảo vệ môi trường, ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo, đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, đạt chuẩn về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy các giá trị tốt đẹp, đồng thời loại bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Xây dựng văn hóa đô thị với các phong trào xây dựng tổ dân phố, khu dân cư văn hóa, phường văn hóa, văn hóa giao thông, văn hóa ứng xử nơi công cộng, Quy chế văn minh đô thị phấn đấu xây dựng các khu đô thị trước tiên là Thành phố Hòa Bình là thành phố Văn hóa, văn minh và các khu thị trấn trung tâm huyện lỵ thực sự văn hóa, văn minh.
- Gắn các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, giữa cộng đồng các dân tộc, giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng, hoàn thiện đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Hướng dẫn và tạo điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng.
c) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức xã hội. Góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống. Mỗi cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc các tiêu chí xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trường học đạt chuẩn văn hóa, thực hiện văn hóa công sở, “đoàn kết, dân chủ, văn minh”. Hàng năm có đánh giá tổng kết gắn với việc bình xét khen thưởng của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
d) Tăng cường công tác giáo dục truyền thống, bảo vệ, giữ gìn, tôn vinh các giá trị văn hóa dân tộc trong các nhà trường, cơ quan công sở: như quy định về mặc trang phục dân tộc. Từng bước đầu tư giảng dạy ngoại khóa tiếng dân tộc, chữ dân tộc, dân ca, dân vũ, dân tộc trong chương trình giảng dạy của nhà trường.
e) Quản lý và phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện đúng quy định của Đảng và Nhà nước về các vấn đề dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, “tốt đời, đẹp đạo”. Đẩy mạnh các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo.
3. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
a) Chú trọng xây dựng văn hóa từ trong các tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước và các đoàn thể, trọng tâm là xây dựng tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội. Các cơ quan, đơn vị phải thực sự gương mẫu đi đầu, tích cực, chủ động, tập trung quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, không ngừng nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với lĩnh vực văn hóa và trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng văn hóa trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước lực lượng vũ trang có lập trường tư tưởng vững vàng, có năng lực, phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức tự giác chấp hành pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên.
c) Xây dựng văn hóa trong kinh tế, doanh nghiệp, doanh nhân. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Doanh nghiệp, doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc. Tạo điều kiện và động viên các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển các sản phẩm có uy tín mang thương hiệu Hòa Bình trên thị trường trong nước và quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Tăng cường công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích, danh thắng trong tỉnh và các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Hòa Bình, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế, gắn kết bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch.
- Phấn đấu trong những năm tới có một số di sản được công nhận là di sản văn hóa Quốc gia và đề cử di sản phi vật thể Mo Mường đề nghị UNESCO công nhận; lựa chọn những quần thể di tích, danh thắng tiêu biểu đưa vào vùng du lịch trọng điểm quốc gia. Quản lý, bảo vệ, đầu tư tôn tạo các di tích, các di tích đã được xếp hạng, lập hồ sơ khoa học trình cấp có thẩm quyền công nhận các di tích tiếp theo. Thành lập Ban Quản lý Di tích, danh thắng cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức quản lý di tích các cấp. Gắn việc khai thác các giá trị di sản văn hóa với quảng bá hình ảnh và xúc tiến du lịch của tỉnh.
- Chú trọng đến việc giữ gìn môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích, danh thắng, tài nguyên tự nhiên, Các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trong địa bàn tỉnh. Khuyến khích hỗ trợ các nghệ nhân mở các lớp truyền nghề thủ công, các bài thuốc và các tri dân gian văn nghệ truyền thống cho thế hệ trẻ.
b) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở cơ sở phát triển các loại hình hoạt động văn hóa cơ sở, khuyến khích và nhân rộng các mô hình văn nghệ quần chúng Câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ dân gian, thể thao tại các thôn bản, tổ dân phố gắn với nội dung sinh hoạt tại các nhà văn hóa xã, thôn, bản, tổ dân phố.
c) Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp Bảo tàng Hòa Bình, Ban quản lý di tích cấp tỉnh, Thư viện, Đoàn nghệ thuật các dân tộc, Trung tâm Phát hành phim chiếu bóng, Trung tâm văn hóa, Trung tâm Thi đấu và dịch vụ Thể dục thể thao, Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao, Đội Thông tin lưu động tỉnh tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền và các hoạt động di tích tôn giáo, tín ngưỡng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân.
d) Phát huy, khai thác năng lực và tiềm năng sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ, nhà nghiên cứu, sưu tầm để tạo ra được nhiều tác phẩm có giá trị phục vụ nhân dân.
- Củng cố và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh. Trọng tâm là nâng cao chất lượng hoạt động của các chi hội, chuyên ngành; chú trọng công tác phát triển hội viên, nhất là phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp hội viên người dân tộc thiểu số, tài năng trẻ, từng bước hình thành đội ngũ văn nghệ sỹ đủ khả năng kế thừa, phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật của tỉnh trong thời kỳ mới. Tổ chức bồi dưỡng đào tạo năng khiếu văn học, nghệ thuật, thể thao nhằm tăng cường đội ngũ văn nghệ sỹ cho hoạt động văn học, nghệ thuật chuyên nghiệp, vận động viên thể thao tăng cường đội ngũ cho các hoạt động ở cơ sở.
- Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn hóa - nghệ thuật; xét đề nghị phong tặng danh hiệu nghệ sỹ ưu tú, công nhận nghệ nhân nghề truyền thống, nghệ nhân văn hóa dân gian. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng tài năng văn học, nghệ thuật.
- Tiếp tục thực hiện Quy định chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật đoạt giải tại các cuộc liên hoan, hội diễn, hội thi, cuộc thi khu vực, toàn quốc và quốc tế; Quy định xét, tặng “Giải thưởng văn học nghệ thuật” đề nghị phong tặng các danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo định kỳ; khen thưởng kịp thời văn nghệ sỹ, người có công bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân gian các dân tộc.
e) Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet, đổi mới nội dung phương thức hoạt động của các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
f) Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức; sự xâm nhập, chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Kịp thời ngăn chặn tình trạng báo chí, xuất bản, hoạt động dịch vụ Internet, không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.
j) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa, văn nghệ và kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử trong địa bàn. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của nhà nước, đảm bảo các hoạt động văn hóa đi đúng định hướng và quy hoạch của tỉnh.
5. Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa
a) Từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ cấp tỉnh đến cơ sở để có đầy đủ trang thiết bị và cơ sở vật chất, bảo đảm đồng bộ, có tầm vóc và tầm nhìn chiến lược lâu dài, phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển chung của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh xuống cơ sở; có đầy đủ trang thiết bị và phương tiện hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phấn đấu đến năm 2020, Xây dựng được các thiết chế văn hóa cấp tỉnh như: Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, Nhà hát, Trường Năng khiếu Thể dục thể thao của tỉnh, Công viên văn hóa cấp tỉnh, 100% các huyện, thành phố có Nhà Văn hóa, Sân Vận động, Thư viện đạt chuẩn, có 50% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn; 100% số thôn, bản có nhà văn hóa, trong đó 50% thôn, bản có Nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư cho văn hóa, thể thao, du lịch như: rạp chiếu bóng, khu liên hợp thể thao, sân golf, khu vui chơi giải trí... đầu tư vào địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong các hoạt động văn hóa, phát thanh truyền hình, thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh. Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả.
6. Hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
a) Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước trong khối ASEAN và các nước trên Thế giới thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa các dân tộc Hòa Bình.
b) Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Hòa Bình ở nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của tỉnh. Đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan Trung ương, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để làm cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Hòa Bình với bạn bè quốc tế và thu hút đầu tư, phát triển du lịch.
1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa
- Xác định nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa là nhiệm vụ hàng đầu của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị, xã hội của tỉnh về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người đến với mọi cấp, mọi ngành và đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, đưa tinh thần Nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng, chính quyền các cấp đối với lĩnh vực văn hóa phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, và pháp luật của Nhà nước, bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo văn hóa.
- Coi trọng xây dựng văn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy Nhà nước, nội dung quan trọng là học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
- Thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể từng bước đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa hiện nay phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Chú trọng nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn, văn minh đô thị, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị, doanh nhân, doanh nghiệp của tỉnh
- Phát huy sức mạnh tổng hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trong địa bàn tỉnh và trách nhiệm cộng đồng đối với nhiệm vụ xây dựng và phát triển sự nghiệp phát triển văn hóa, đặc biệt là trong xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trong địa bàn. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của nhà nước, đảm bảo các hoạt động văn hóa đi đúng định hướng và quy hoạch của tỉnh.
- Chú trọng đến việc giữ gìn môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích, danh thắng, tài nguyên tự nhiên, Các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trong địa bàn tỉnh.
- Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức; sự xâm nhập, chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Kịp thời ngăn chặn tình trạng báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa
- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Chú trọng công tác quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn lãnh đạo quản lý ngành văn hóa; đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn hóa, nghệ thuật. Lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có tâm huyết, năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương công việc.
- Liên kết, phối hợp đào tạo cán bộ chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch có trình độ đại học và trên đại học, có kế hoạch gửi cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động văn hóa nghệ thuật đang làm việc trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước để bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng tiên tiến, nâng cao tính chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
- Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài năng văn hóa - nghệ thuật; xét đề nghị phong tặng danh hiệu nghệ sỹ ưu tú, công nhận nghệ nhân nghề truyền thống, nghệ nhân văn hóa dân gian. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng tài năng văn học, nghệ thuật.
- Tiếp tục thực hiện Quy định chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật đoạt giải tại các cuộc liên hoan, hội diễn, hội thi, cuộc thi khu vực, toàn quốc và quốc tế; Quy định xét, tặng “Giải thưởng văn học nghệ thuật” theo định kỳ; khen thưởng kịp thời văn nghệ sỹ, người có công bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân gian các dân tộc.
4. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa
- Tăng ngân sách đầu tư cho sự nghiệp văn hóa, thể thao theo mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo định mức của trung ương đề ra và theo yêu cầu nhiệm vụ thực tế đặt ra.
- Hằng năm bố trí nguồn ngân sách đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, bản du lịch, khu, điểm du lịch nằm trong quy hoạch của tỉnh, phát huy tiềm năng giá trị của văn hóa Mường và các dân tộc để phát triển du lịch của địa phương.
- Hỗ trợ hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và công tác nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa qua các hoạt động lễ hội và hoạt động văn nghệ quần chúng ở cơ sở...
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng các sản phẩm văn hóa (vật thể và phi vật thể) cho phát triển văn hóa, xây dựng con người.
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 33 NQ/CT của Bộ Chính trị (khóa XI), các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực):
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 27 - CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, phối hợp các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ 2 năm sơ kết và hết giai đoạn 2020 thì tổng kết Kế hoạch.
- Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết, bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
2. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và điều kiện của đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai, tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 27 - CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy.
- Phân công cán bộ và bộ phận công tác chuyên trách trực tiếp theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thòi gửi nội dung báo cáo về Sở Nội vụ (Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
- Định kỳ 2 năm một lần, báo cáo sơ kết tình hình thực hiện, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các ngành xây dựng các Dự án, Đề án, Kế hoạch dài hạn, trung hạn cho các nội dung Chương trình hành động.
4. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng ngân sách và chế độ chi tiêu tài chính trên cơ sở dự toán của các Sở, ngành thẩm định, tổng hợp nhu cầu kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành. Kinh phí thực hiện của các huyện do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Nội vụ (Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh): Chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, lồng ghép kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan để đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2300/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2015 về Thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW và Nghị quyết 102/NQ-CP về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2015 triển khai Nghị quyết về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 50/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 7Kế hoạch 6082/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 41-CTr/TU về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước" trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Kế hoạch hành động 130/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Quyết định 5338/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 45-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 2300/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 57-CTr/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2015 về Thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW và Nghị quyết 102/NQ-CP về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2015 triển khai Nghị quyết về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Quyết định 50/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 13Kế hoạch 6082/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 41-CTr/TU về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước" trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Kế hoạch hành động 130/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 16Quyết định 5338/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 45-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33 NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 1009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Chương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực