THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1009/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2006 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỦA THỦ TƯỚNG VÀ CÁC PHÓ THỦ TƯỚNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Thủ tướng và các Phó Thủ tướng
1. Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo chung mọi mặt hoạt động và công tác trong chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác.
Thủ tướng phân công Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng chỉ đạo, xử lý các công việc hàng ngày trong từng lĩnh vực công tác của Chính phủ ngoại trừ các công việc do Thủ tướng trực tiếp chỉ đạo. Phó Thủ tướng sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công.
2. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Thủ tướng chủ động giải quyết công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Thủ tướng khác phụ trách thì các Phó Thủ tướng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Thủ tướng có ý kiến khác nhau thì Phó Thủ tướng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Thủ tướng quyết định.
3. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Thủ tướng phân công; báo cáo, xin ý kiến của Thủ tướng khi thấy cần thiết.
4. Hàng tuần, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng có buổi họp giao ban để xử lý công việc. Thủ tướng quyết định các vấn đề đưa ra giao ban. Tại các buổi giao ban, Phó Thủ tướng trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng chủ trì đề án trình bày các nội dung công việc cần trao đổi.
5. Theo yêu cầu công việc, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng có các cuộc họp chung để góp ý kiến về nội dung các đề án lớn sẽ trình Chính phủ hoặc các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước.
6. Trong trường hợp thấy cần thiết, hoặc khi Phó Thủ tướng vắng mặt thì Thủ tướng trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng. Việc phân công công việc giữa các Phó Thủ tướng (quy định tại
Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó Thủ tướng có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ngân sách nhà nước; các dự án luật, pháp lệnh, đề án, văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, kế hoạch và ngân sách thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân địa phương ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ thì đình chỉ việc thi hành văn bản đó và chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung.
3. Giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng, các vấn đề liên ngành mà các Bộ trưởng không thống nhất được ý kiến.
4. Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc các cơ quan được Thủ tướng phân công.
5. Thủ tướng Chính phủ phân công một Phó Thủ tướng làm nhiệm vụ Thường trực để giúp Thủ tướng điều phối các hoạt động chung của Chính phủ theo các chương trình công tác của Chính phủ và theo yêu cầu của Thủ tướng. Phó Thủ tướng Thường trực được Thủ tướng ủy quyền ký văn bản của Chính phủ và giải quyết công việc do Thủ tướng trực tiếp phụ trách khi Thủ tướng vắng mặt tại trụ sở Chính phủ.
6. Phó Thủ tướng không xử lý các vấn đề ngoài phạm vi Thủ tướng phân công và những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
1. Thủ tướng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ:
a) Chỉ đạo, điều hành và quản lý chung mọi hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân địa phương.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác và các công việc quan trọng sau đây:
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và dài hạn của cả nước (bao gồm kế hoạch sử dụng vốn các dự án, công trình nhóm A và các dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư);
- Chiến lược, chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ quốc gia;
- Chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của các vùng, các thành phố trực thuộc Trung ương và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty 91;
- Phương án sử dụng số vượt thu ngân sách nhà nước hàng năm;
- Chi quốc phòng, an ninh, kinh phí Đảng và các khoản chi từ dự phòng ngân sách trung ương;
- Sử dụng Quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước;
- Phát hành và sử dụng công trái, trái phiếu Chính phủ;
- Kế hoạch in, đúc tiền; kế hoạch bổ sung tiền vào lưu thông hàng năm;
- Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Công tác dân tộc, tôn giáo;
- Khoa học và Công nghệ;
- Giáo dục và Đào tạo;
- Văn hoá, thông tin, báo chí;
- Công tác cải cách hành chính; xây dựng thể chế; tổ chức bộ máy và cán bộ; công tác thi đua, khen thưởng; quy chế và lề lối làm việc của Chính phủ; địa giới hành chính Nhà nước;
- Những nhiệm vụ lớn, đột xuất, nhạy cảm thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh;
- Những giải pháp đặc biệt quan trọng, có tính chất đột phá về chỉ đạo điều hành trong từng thời gian mà Thủ tướng thấy cần phải trực tiếp xử lý;
- Quan hệ phối hợp giữa Chính phủ với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
c) Trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
d) Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin, Ủy ban Dân tộc, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
đ) Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
2. Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, Phó Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ:
a) Làm nhiệm vụ Phó Thủ tướng Thường trực, thay mặt Thủ tướng chủ trì và điều phối hoạt động chung của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ đi vắng hoặc được Thủ tướng ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Cán sự đảng Chính phủ theo sự ủy nhiệm của Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ.
b) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác:
- Kinh tế tổng hợp (ngoài các vấn đề Thủ tướng trực tiếp chỉ đạo), gồm: kế hoạch, tài chính, giá cả, hải quan, ngân hàng, chứng khoán, thống kê, thương mại (cả thị trường nội địa và xuất nhập khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng), du lịch;
- Kinh tế ngành (ngoài các vấn đề Thủ tướng trực tiếp chỉ đạo), gồm: công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường, khí tượng thuỷ văn, phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn;
- Đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cả Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91;
- Lao động và các vấn đề xã hội, xuất khẩu lao động;
- Y tế; thể dục, thể thao; dân số, gia đình và trẻ em;
- Chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội;
- Công tác xoá đói, giảm nghèo;
- Một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo phân công của Thủ tướng.
c) Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Ủy ban Thể dục Thể thao, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Du lịch, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội, các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng công ty 91.
d) Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
3. Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự đảng Bộ Ngoại giao:
a) Trực tiếp làm nhiệm vụ Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, đồng thời được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Ngoại giao và quan hệ đối ngoại (bao gồm cả đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân).
- Kinh tế đối ngoại, bao gồm:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI);
+ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ;
+ Hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
+ Quan hệ với các tổ chức quốc tế và khu vực, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Công tác biên giới, biển Đông - Hải đảo, bao gồm cả kinh tế biển;
- Các vấn đề về nhân quyền;
- Một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo phân công của Thủ tướng.
b) Thực hiện nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; theo dõi, chỉ đạo Bộ Ngoại giao và các cơ quan theo khối công việc có liên quan.
c) Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
4. Phó Thủ tướng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương Đảng Trương Vĩnh Trọng, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ:
a) Trực tiếp làm nhiệm vụ Phó Thủ tướng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
b) Được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Chuyên trách công tác phòng, chống tham nhũng;
- Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Phòng, chống tội phạm;
- Cải cách tư pháp gắn với tăng cường pháp chế, kỷ cương;
- Công tác đặc xá;
- Phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội;
- Các công việc có liên quan khác theo phân công của Thủ tướng;
- Phối hợp công tác giữa Ban Cán sự đảng Chính phủ với Ban Bí thư Trung ương đảng; giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Theo dõi và chỉ đạo Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thuộc Chính phủ theo khối công việc có liên quan.
d) Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 1287/QĐ-TTg năm 2006 về việc chuyển giao nhiệm vụ đứng đầu các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2006 về việc điều chỉnh phân công đứng đầu các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Công văn 1583/TTg-TH năm 2013 điều chỉnh phân công công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1287/QĐ-TTg năm 2006 về việc chuyển giao nhiệm vụ đứng đầu các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2006 về việc điều chỉnh phân công đứng đầu các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 6Công văn 1583/TTg-TH năm 2013 điều chỉnh phân công công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1009/QĐ-TTg năm 2006 về việc phân công công việc của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1009/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2006
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực