- 1Chỉ thị 34/2006/CT-TTg thi hành Luật Nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 6Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1008/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 04 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số: 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở; Nghị quyết số: 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại các khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số: 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số: 976/BXD-QLN ngày 30/6/2004 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xây dựng chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số: 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Thông tư số: 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 111/TTr-KH&ĐT ngày 30/5/2012 và Văn bản số: 486/KH&ĐT ngày 22/6/2012 giải trình nguồn vốn lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề cương: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng Bắc Kạn.
3. Địa điểm thực hiện Chương trình: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Mục đích, yêu cầu:
Thiết lập các chỉ tiêu phát triển nhà ở để đưa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn; Làm cơ sở triển khai công tác phát triển nhà ở đô thị, nhà ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; Đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân đồng thời phát triển đô thị bền vững, hiện đại và giữ gìn bản sắc của từng địa phương; Nghiên cứu giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội, nhà ở cho hộ gia đình chính sách; chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo; Làm cơ sở để thu hút đầu tư phát triển đô thị; Giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng xã hội cùng với chỉnh trang, phát triển đô thị; Kích cầu sản xuất, phát triển thị trường bất động sản; Huy động mọi nguồn lực về vốn, đất đai cho phát triển nhà ở; Góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế thị trường.
5. Nhiệm vụ xây dựng Chương trình:
Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu hiện trạng quản lý, phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Xác định cơ sở khoa học, chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ được xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của địa phương.
Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Đề xuất các giải pháp phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở đồng thời có chính sách hỗ trợ về nhà ở thích hợp với các đối tượng chính sách xã hội.
6. Tổng giá trị dự toán lập Chương trình: 710.842.633 đồng (Bảy trăm mười triệu tám trăm bốn mươi hai nghìn sáu trăm ba mươi ba đồng).
Chi tiết các khoản mục chi phí do chủ đầu tư phê duyệt.
7. Nguồn vốn lập Chương trình phát triển nhà ở: Ngân sách địa phương.
Giao Sở Tài chính cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn cho chủ đầu tư theo quy định.
8. Thời gian xây dựng Chương trình: 150 ngày, kể từ ngày phê duyệt đề cương (bao gồm cả ngày nghỉ).
Điều 2. Sở Xây dựng (chủ đầu tư) có trách nhiệm quản lý, triển khai xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị và nhà ở công nhân khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Phát triển Nhà ở đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 3476/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4Nghị quyết 97/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 1Chỉ thị 34/2006/CT-TTg thi hành Luật Nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 6Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 05/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị và nhà ở công nhân khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 8Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Phát triển Nhà ở đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 3476/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Nghị quyết 97/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 1008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực