Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1008/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢO TRỢ XÃ HỘI”
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 833/QĐ-LĐTBXH ngày 03/7/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giao bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Cục Bảo trợ xã hội tại Tờ trình số 481/TTr-BTXH ngày 26/7/2012 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Hệ thống thông tin Bảo trợ xã hội”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án “Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu Bảo trợ xã hội” với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu và thời gian thực hiện của đề án
1.1. Mục tiêu: Hiện đại hóa công tác cập nhật, xử lý, lưu trữ và truyền tải thông tin quản lý và hình thành cơ sở dữ liệu Bảo trợ xã hội từ trung ương đến địa phương, góp phần hiện đại hóa hệ thống an sinh xã hội. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội.
1.2. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm 2015.
2. Nội dung của đề án
2.1. Xây dựng Cổng thông tin điện tử tích hợp với các ứng dụng và hệ thống của các đơn vị có liên quan và cung cấp dịch vụ công hiện đại, hỗ trợ người dân, cán bộ cấp cơ sở khai thác, sử dụng hệ thống thông tin bảo trợ xã hội.
2.2. Xây dựng Hệ thống khai thác, triển khai đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo trợ xã hội, gồm: Hệ thống quản lý thông tin đối tượng hưởng trợ cấp xã hội; Hệ thống quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên công tác xã hội; Hệ thống quản lý thông tin về hộ nghèo; Hệ thống thông tin quản lý cơ sở bảo trợ xã hội; Hệ thống bản đồ quản lý các thông tin bảo trợ xã hội; Hệ thống hỗ trợ tra cứu thông tin theo yêu cầu về bảo trợ xã hội; Hệ thống quản trị, tích hợp dữ liệu Bảo trợ xã hội.
2.3. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý trong lĩnh vực bảo trợ xã hội: Hệ thống khảo sát trực tuyến nhu cầu trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội; Hệ thống thông tin hỗ trợ giới thiệu việc làm cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Các dự án thành phần
Phê duyệt các dự án thành phần sau:
1. Dự án “Hạ tầng công nghệ thông tin, duy trì vận hành phục vụ triển khai hệ thống thông tin và Cơ sở dữ liệu Bảo trợ xã hội”.
2. Dự án “Cổng thông tin điện tử tích hợp về Bảo trợ xã hội”
3. Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo trợ xã hội”
4. Dự án “Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý và điều hành lĩnh vực Bảo trợ xã hội”
4. Nguồn vốn thực hiện đề án
Từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác được thông báo trong dự toán của Cục Bảo trợ xã hội hàng năm.
5. Tổ chức thực hiện đề án
Cục Bảo trợ xã hội là đơn vị thực hiện đề án, định kỳ chịu trách nhiệm báo cáo việc thực hiện đề án theo quy định; thành lập ban quản lý chung gồm lãnh đạo cục và cán bộ từ các đơn vị có liên quan đến nội dung từng dự án thuộc Cục Bảo trợ xã hội để tổ chức thực hiện các dự án thành phần đã được phê duyệt tại quyết định này.
Điều 2. Cục Bảo trợ xã hội chịu trách nhiệm trình Bộ thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án; lập, trình Bộ phê duyệt các dự án thành phần và tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành. Khi triển khai thực hiện, đơn vị chủ trì phải tuân thủ các nội dung về giải pháp công nghệ, kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3. Giao Vụ Kế hoạch – Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định các dự án thành phần, kế hoạch thực hiện hàng năm theo đúng mục tiêu, nội dung của đề án tổng thể đã được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1907/TTg-KGVX năm 2013 triển khai dự án "Phát triển hệ thống thông tin quản lý văn bản tích hợp trong toàn quốc cho cơ quan Chính phủ" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 4862/BGDĐT-KHTC năm 2014 triển khai nhập liệu, duy trì Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 650/UBDT-TTTT năm 2017 phối hợp xây dựng Hệ thống Thông tin dữ liệu về công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Nghị định 186/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 2Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 3Công văn 1907/TTg-KGVX năm 2013 triển khai dự án "Phát triển hệ thống thông tin quản lý văn bản tích hợp trong toàn quốc cho cơ quan Chính phủ" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 4862/BGDĐT-KHTC năm 2014 triển khai nhập liệu, duy trì Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 650/UBDT-TTTT năm 2017 phối hợp xây dựng Hệ thống Thông tin dữ liệu về công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 1008/QĐ-LĐTBXH năm 2012 phê duyệt đề án “Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu Bảo trợ xã hội” do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 1008/QĐ-LĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2012
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Trọng Đàm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra