- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 3Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 4Luật lưu trữ 2011
- 5Quyết định 579/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ
- 7Thông tư 15/2014/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1005/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 9 năm 2015 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011; Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác Văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 396/TTr-SNV ngày 01/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (có bản Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
NGÀNH VĂN THƯ LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1005/QĐ-UBND ngày 09/9/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác Văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Quan điểm, mục tiêu
a) Quan điểm
Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành Nội vụ, có tầm nhìn, lộ trình thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học công nghệ về công tác văn thư, lưu trữ.
b) Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
+ Quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội;
+ Định hướng sự phát triển của công tác văn thư, lưu trữ đến năm 2020 nhằm góp phần cung cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tiếp theo;
+ Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để quản lý thống nhất về công tác văn thư, lưu trữ; làm căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ để quản lý công tác văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính và phù hợp với nhiệm vụ trong tình hình mới;
+ Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, bố trí công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ đủ tiêu chuẩn, được đào tạo, bố trí đúng chuyên ngành, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng các yêu cầu của ngành trong thời kỳ đổi mới;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; bảo vệ, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ;
+ Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư, lưu trữ.
1. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý, nghiệp vụ kỹ thuật về công tác văn thư, lưu trữ
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ của địa phương trên cơ sở cụ thể hoá, triển khai các văn bản của Trung ương nhằm điều chỉnh toàn diện các hoạt động quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại.
2. Dự báo chung về các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ
a) Về công tác văn thư
Đến năm 2020, đảm bảo đạt một số chỉ tiêu cơ bản:
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành đầy đủ các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ: Quy chế văn thư, lưu trữ; Danh mục hồ sơ cơ quan; Danh mục thành phần tài liệu nộp lưu; Bảng thời hạn bảo quản tài liệu…
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc quản lý văn bản đi, văn bản đến theo đúng quy định;
+ 100% các Sở, Ban, Ngành và 80% các huyện, thị xã, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý văn bản đi, văn bản đến nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc;
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ thống thư điện tử (Email) phục vụ cho việc trao đổi thông tin nội bộ đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả;
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức lập hồ sơ công việc trong quá trình giải quyết công việc đối với tài liệu giấy và tài liệu trong môi trường mạng;
Đến năm 2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì, đảm bảo các chỉ tiêu trên.
b) Về công tác lưu trữ
Đến năm 2020 tài liệu được thu thập vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, cụ thể:
+ 100% tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản trong kho lưu trữ chuyên dụng;
+ 80% tài liệu tại Sở, Ban, Ngành được chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và lập Danh mục hồ sơ của tài liệu sau khi được chỉnh lý;
+ 80% tài liệu tại các huyện, thị xã, thành phố được chỉnh lý hoàn chỉnh, xây dựng công cụ tra tìm hợp lý và bảo quản, bảo vệ tài liệu trong kho theo đúng quy định;
+ Xây dựng các công cụ tra tìm tài liệu truyền thống và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và khai thác sử dụng tài liệu bằng điện tử;
+ Tại kho Lưu trữ lịch sử tỉnh: Từ nay đến năm 2020, kho Lưu trữ lịch sử tỉnh sẽ tiếp nhận khoảng 500 mét tài liệu từ Lưu trữ của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc nguồn nộp lưu; Công tác thu thập tài liệu vào kho Lưu trữ lịch sử được thực hiện thường xuyên; bước đầu thực hiện việc số hóa tài liệu lưu trữ;
+ 100% Sở, Ban, Ngành và huyện, thị xã, thành phố có kho Lưu trữ hiện hành và trang bị phần mềm quản lý lưu trữ; 70% xã, phường, thị trấn có kho lưu trữ; thực hiện việc thu thập hồ sơ vào Lưu trữ hiện hành;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ; xây dựng hệ thống phần mềm để quản lý hồ sơ tài liệu và phục vụ việc khai thác, sử dụng tài liệu đạt hiệu quả cao.
Đến năm 2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì, đảm bảo các chỉ tiêu trên.
3. Quy hoạch hệ thống tổ chức bộ máy ngành Văn thư Lưu trữ
Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy đủ điều kiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trong phạm vi toàn tỉnh; quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ lịch sử và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật; xây dựng ngành văn thư, lưu trữ từng bước hiện đại, đưa công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ; nâng cao năng lực quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
a) Cấp tỉnh
- Đối với Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Kiện toàn cơ cấu tổ chức hiện có của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh, đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và trực tiếp quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ lịch sử.
- Đối với các Sở, Ban, Ngành: Kiện toàn bộ phận văn thư, lưu trữ thuộc Văn phòng (hoặc Phòng Hành chính-Tổ chức), đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị.
b) Cấp huyện
- Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức chuyên trách quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ thuộc Phòng Nội vụ;
- Các Phòng, Ban, đơn vị thuộc huyện bố trí công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ kiêm nhiệm phù hợp với tổ chức, hoạt động của đơn vị.
c) Cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác văn thư, lưu trữ (công chức Văn phòng - Thống kê hoặc Văn hóa - Xã hội).
4. Xây dựng nhân lực ngành Văn thư, Lưu trữ
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, phẩm chất tốt, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của ngành.
a) Về số lượng
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Đảm bảo biên chế hoạt động từ 20 đến 35 người;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Bố trí 01 công chức chuyên trách thuộc Phòng Nội vụ, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và 01 công chức, viên chức chuyên trách làm công tác lưu trữ;
- Đối với các Sở, Ban, Ngành: Bố trí 01 công chức chuyên trách làm công tác văn thư và 01 công chức làm công tác lưu trữ chuyên trách; hạn chế kiêm nhiệm để đảm bảo thực hiện công việc;
- Đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Bố trí từ 01 đến 02 công chức làm công tác văn thư và lưu trữ;
- Đối với các Phòng, Ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Bố trí 01 công chức kiêm nhiệm làm công tác văn thư;
- Đối cấp xã: Bố trí 01 công chức kiêm nhiệm làm công tác văn thư, lưu trữ;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có khối lượng tài liệu ít có thể bố trí 01 công chức, viên chức văn thư kiêm lưu trữ;
- Kho Lưu trữ chuyên dụng (thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh): Dự kiến đến 2020, đảm bảo biên chế viên chức từ 15 đến 18 người làm công tác quản lý, thu thập, chỉnh lý, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử và thực hiện một số dịch vụ công về lưu trữ.
b) Về chuyên môn, nghiệp vụ
- Công chức tham mưu, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp tỉnh, cấp huyện phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch văn thư, lưu trữ theo quy định (tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành văn thư, lưu trữ hoặc các chuyên ngành về hành chính, văn phòng và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc);
- Người làm công tác văn thư, lưu trữ phải có trình độ từ trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên, nếu tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ; có trình độ về tin học, ngoại ngữ theo quy định chung và những kiến thức khác phù hợp với công việc.
5. Hệ thống cơ sở vật chất
Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và quản lý tài liệu lưu trữ, bao gồm:
a) Xây dựng, bố trí kho lưu trữ:
- Kho lưu trữ lịch sử chuyên dụng tỉnh: Sở Nội vụ phối hợp các ngành chức năng tiến hành tổ chức triển khai kế hoạch cấp vốn và hỗ trợ kinh phí xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh theo Quyết định 1784/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để công trình sớm đưa vào sử dụng; giao Sở kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất, bố trí vốn ngân sách địa phương; báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định;
- Đối với Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp: Bố trí đủ diện tích để làm kho lưu trữ bảo quản tài liệu lưu trữ hiện hành; Kho lưu trữ nằm trong trụ sở làm việc cơ quan và phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ;
- Đối với cấp huyện: Đầu tư, xây dựng hoặc nâng cấp, cải tạo kho lưu trữ hiện có; đồng thời trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để bảo quản tài liệu của các phòng, ban chuyên môn, đáp ứng tốt việc thu tài liệu về Lưu trữ cấp huyện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để giao nộp về Lưu trữ lịch sử theo quy định;
- Đối với cấp xã: Bố trí kho lưu trữ với diện tích tối thiểu là 20m2 để bảo quản tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn (theo Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho Lưu trữ chuyên dụng).
b) Mua sắm thiết bị, phương tiện thực hiện các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để bảo quản tài liệu và phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ, cụ thể như máy vi tính nối mạng diện rộng, máy scan tài liệu…
- Thu thập, sưu tầm tài liệu;
- Chỉnh lý tài liệu;
- Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm và số hóa tài liệu lưu trữ;
- Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ;
- Các hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công tác lưu trữ.
1. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ
- Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về công tác văn thư, lưu trữ, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, cụ thể hoá và hướng dẫn triển khai các quy định của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ của tỉnh đạt hiệu quả;
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, bố trí đủ nhân lực để thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ bằng các hình thức phù hợp; đưa nội dung công tác văn thư, lưu trữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng các cấp (nhất là lớp tiền công vụ);
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ quan, tổ chức trong công tác văn thư, lưu trữ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển của tỉnh;
- Tăng cường đầu tư kinh phí để đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác văn thư, lưu trữ;
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ công việc, quản lý văn bản đi, đến, quản lý con dấu để tài liệu đưa vào lưu trữ được đầy đủ, khoa học;
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động dịch vụ lưu trữ.
2. Đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò của sự phát triển ngành văn thư, lưu trữ đối với sự phát triển chung của tỉnh, cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến về vai trò của công tác văn thư, lưu trữ, làm cho các tầng lớp nhân dân và các cấp lãnh đạo, các tổ chức, cá nhân tham gia và hoạt động có liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ thấy rõ vai trò và trách nhiệm của công tác văn thư trong mỗi cơ quan, tổ chức; việc bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ là nhiệm vụ của toàn xã hội, mang tính xã hội; đặt “phương hướng phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ” là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững;
- Tăng cường công tác tuyên truyền trong xã hội nhằm nâng cao nhận thức về giá trị của tài liệu lưu trữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, từ đó có ý thức cao trong việc giữ gìn, bảo vệ tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thập tài liệu; tích cực tuyên truyền, vận động các cá nhân, gia đình, dòng họ hiến tặng, biếu cho, ký gửi tài liệu vào lưu trữ lịch sử;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ bằng các hình thức phù hợp, từng bước đưa công tác văn thư, lưu trữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống các trường chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các cấp.
3. Ứng dụng khoa học khoa học công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
4. Đảm bảo cơ sở vật chất cho sự phát triển ngành văn thư, lưu trữ
Căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, yêu cầu quản lý tài liệu lưu trữ; căn cứ vào các nội dung quy hoạch về cơ sở vật chất, các cơ quan, tổ chức có liên quan trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án, đề án, bố trí kinh phí hàng năm, đảm bảo nhu cầu phát triển ngành văn thư, lưu trữ.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ lưu trữ.
1. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ, chú trọng đến công tác lập hồ sơ công việc và các nhiệm vụ khác của ngành như: Thu thập tài liệu vào lưu trữ cơ quan; xác định giá trị tài liệu; chỉnh lý, bảo quản, phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ lịch sử đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về công tác văn thư, lưu trữ phù hợp với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.
- Xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hàng năm cho hoạt động văn thư, lưu trữ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan, tham mưu, cân đối, bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm để thực hiện các nội dung của Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực, chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án đảm bảo nhu cầu về cơ sở vật chất phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ theo các nội dung của Quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung của Quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2015 Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Quy hoạch ngành Văn thư, lưu trữ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ tỉnh Lào Cai 5 năm (2015- 2020)
- 4Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 3Thông tư 09/2007/TT-BNV hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 5Quyết định 1784/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật lưu trữ 2011
- 7Quyết định 579/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ
- 9Thông tư 15/2014/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2015 Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Quy hoạch ngành Văn thư, lưu trữ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ tỉnh Lào Cai 5 năm (2015- 2020)
- 13Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020
Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết