- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1002 /2006/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 23 tháng 5 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
- Căn cứ Quyết định số 769/QĐ-UB ngày 20/5/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001-2005;
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, tại Tờ trình số: 7/TTr-VPUBND ngày 16 tháng 5 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI PHỤC VỤ ĐIỀU HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1002/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Phạm vi: Qui chế này quy định việc lập báo cáo và truyền nhận báo cáo các chỉ tiêu kinh tế xã hội thông qua mạng tin học của tỉnh dựa trên phần mềm Hệ thống Thông tin điện tử tổng hợp Kinh tế xã hội.
- Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, Thị xã (Sau đây gọi là các huyện) trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học theo quy định tại quy chế này.
Danh sách các đơn vị gửi báo cáo cho hệ thống Thông tin tổng hợp Kinh tế xã hội trong phụ lục 1 kèm theo
Điều 2. Các loại báo cáo qua mạng tin học.
- Báo cáo định kỳ: Tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm.
- Báo cáo đột xuất.
- Báo cáo chuyên đề.
Mỗi đơn vị cần thực hiện các loại báo cáo của đơn vị mình theo hệ thống mẫu biểu kèm theo.
Nội dung các loại báo cáo được quy định tại điều 2 Qui chế này gồm 2 phần:
- Phần các chỉ tiêu báo cáo thể hiện dưới dạng bảng biểu;
- Phần nhận xét đánh giá, đề xuất, kiến nghị dưới dạng văn bản.
Về bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo, các sở, ban ngành cấp tỉnh, các huyện thực hiện như hệ thống mẫu biểu ban hành kèm theo.
Về nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu báo cáo thực hiện như tài liệu hướng dẫn đi kèm Quyết định số: QĐ-UBND ngày /5/2006.
Điều 4. Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo.
1. Chế độ cập nhật thông tin
a. Ngoài hệ thống mẫu biểu ban hành kèm theo, các Sở, ban ngành, các huyện được cung cấp các bảng biểu trên mạng để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo.
b. Các Sở, ban ngành, các huyện có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu vào hệ thống biểu mẫu báo cáo nêu trong Điều 3 để tích hợp vào cơ sở dữ liệu "Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế xã hội" tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
c. Các Sở, ban ngành, các huyện có thể bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo điều hành của đơn vị mình và cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng không được bớt chỉ tiêu hoặc thay đổi các ký mã hiệu đã quy định cho từng chỉ tiêu.
2. Hình thức và thời hạn truyền gửi báo cáo.
a. Sau khi hoàn thành việc nhập các chỉ tiêu vào biểu mẫu báo cáo, việc truyền gửi các bảng biểu cùng với phần văn bản của báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh được quy định chung như sau:
- Báo cáo tuần: Gửi chậm nhất vào sáng ngày thứ sáu hàng tuần;
- Báo cáo tháng : Gửi trước ngày 25 hàng tháng;
- Báo cáo quý: Gửi trước ngày 25 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Gửi trước ngày 25 tháng 6 hàng năm;
- Báo cáo năm: Gửi trước ngày 5 tháng 1 năm sau;
- Báo cáo tình hình thiên tai, bão lụt: Gửi ngay sau khi có thiệt hại xãy ra;
- Báo cáo chuyên đề: Gửi theo yêu cầu từng chuyên đề.
- Báo cáo đột xuất: Gửi ngay sau khi có vấn đề phát sinh giữa các kỳ báo cáo.
Các trường hợp đặc biệt cần phải báo cáo trước hoặc sau thời hạn nêu trên được thực hiện theo tài liệu hướng dẫn kèm theo.
b. Đối với báo cáo tuần, báo cáo tháng:
- Các Sở, ban, ngành, các huyện đã kết nối được với Trung tâm tin học chỉ cần gửi qua mạng tin học, không phải gửi bằng đường công văn; trường hợp không gửi được qua mạng tin học thì gửi qua Fax về Văn phòng UBND tỉnh và thông báo ngay với Trung tâm Tin học để xử lý kịp thời cho đường truyền mạng;
c. Việc gửi các báo cáo quý, 6 tháng, năm sẽ thực hiện song song qua mạng tin học và gửi bằng công văn theo quy định hiện hành.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có nhiệm vụ:
a. Quy định cụ thể về chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học cho ngành, huyện mình; củng cố và giao nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận phụ trách mạng tin học và từng cá nhân, bộ phận làm công tác thông tin báo cáo;
b. Tổ chức triển khai, bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng cục bộ và mạng tin học diện rộng của tỉnh;
c. Thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học theo quy định tại Quy chế này.
d. Bảo đảm an toàn và bảo mật khi truyền nhận thông tin trên mạng diện rộng theo quy định.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo Trung tâm Tin học; Phòng Tổng hợp và các phòng có liên quan của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện việc cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học; tổ chức tiếp nhận, sử dụng thông tin truyền gửi trên mạng và truyền tiếp cho các cá nhân, tổ chức được quyền sử dụng thông tin, báo cáo; tổ chức lưu trữ - sao lưu dữ liệu báo cáo, bảo đảm truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.
b. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện triệt để, nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học.
c. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của UBND tỉnh.
Các vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc trong quá trình thực hiện, các đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Trung tâm Tin học) để giải quyết./.
- 1Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 6Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 1002/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1002/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực