Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 100/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005, Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005, Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005, Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Luật Nhà ở ngày 29/11/2005, Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số: 38/2009/QH11 ngày 19/6/2009, Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010; và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật nói trên;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn bản số 2420/SKH-KTĐN ngày 17/9/2008), Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn bản số 3311/STNMT-VP ngày 08/12/2008), Sở Tư Pháp (Văn bản số 1095/STP-VB ngày 15/9/2008),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 4412/QĐ.UB ngày 19/11/2004 của UBND tỉnh về việc phân công trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc tham mưu, đề xuất xử lý hồ sơ các dự án sử dụng 100% vốn của nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các nhà đầu tư; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 100/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn

Nghệ An, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.

2. Quy định này không điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp vào Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An, các khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phân cấp quản lý đầu tư cho cấp huyện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng và nguyên tắc áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn Nghệ An; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư.

2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định này với quy định khác do

UBND tỉnh ban hành về cùng một nội dung thì áp dụng theo nội dung quy định này.

Điều 3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư trực tiếp

Dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn Nghệ An thực hiện theo trình tự các bước sau đây:

1. Đăng ký, chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và cấp chứng nhận đầu tư.

2. Giải phóng mặt bằng (GPMB), thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch, thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng.

4. Triển khai thực hiện dự án.

Tuỳ theo tính chất công việc và điều kiện thực tế mà nội dung các bước sau có thể được tiến hành đồng thời với nội dung các bước trước.

Chương II

TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC ĐẦU TƯ

Điều 4. Công khai mẫu hồ sơ

1. Khi thực hiện các thủ tục đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ của thủ tục đó theo mẫu quy định thống nhất, được công khai tại:

- Bộ phận một cửa liên thông xử lý hồ sơ dự án đầu tư tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Bộ phận một cửa liên thông);

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của các Sở, ban, ngành, ngành, các địa phương quản lý lĩnh vực có thủ tục đầu tư.

- Trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Nghệ An, trang thông tin điện tử của

Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở liên quan.

2. Các Sở, ban, ngành, các địa phương ngoài việc công khai rõ ràng các mẫu hồ sơ và quy định về lập hồ sơ các thủ tục thuộc lĩnh vực do ngành, địa phương mình quản lý, đồng thời phải gửi 01 bộ mẫu hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tập hợp, công khai tại Bộ phận một cửa liên thông.

Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Nhà đầu tư chỉ phải nộp hồ sơ và được nhận lại kết quả xử lý (cho tất cả các loại thủ tục liên quan đến đầu tư) tại một nơi duy nhất là Bộ phận một cửa liên thông.

2. Bộ phận một cửa liên thông là tổ chức liên ngành do UBND tỉnh thành lập và ban hành quy chế hoạt động, có văn phòng làm việc đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ thủ tục dự án đầu tư; phối hợp các cấp, các ngành liên quan giải quyết các công việc theo quy định này và các quy định khác có liên quan; trả kết quả cho nhà đầu tư.

3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Một cửa liên thông phải kiểm tra số lượng và tính hợp lệ của hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì ngay trong ngày làm việc đó phải hướng dẫn và thông báo để nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung theo quy định.

4. Trong thời hạn tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên thông chuyển văn bản yêu cầu kèm theo 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì để xem xét giải quyết hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền giải quyết; cơ quan chủ trì chuyển trả lại kết quả xử lý về Bộ phận một cửa liên thông theo đúng yêu cầu thời gian.

Điều 6. Giải quyết các thủ tục đầu tư

1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xem xét, thẩm định, thẩm tra, giải quyết thủ tục đầu tư phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Xem xét, thẩm định, thẩm tra, giải quyết thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông.

b) Trả lời bằng văn bản các nội dung thuộc lĩnh vực cơ quan mình được giao tham mưu, quản lý; có ý kiến tham gia ở các lĩnh vực khác nếu thấy cần thiết; chịu trách nhiệm về nội dung tham gia, thẩm định, thẩm tra, giải quyết thủ tục đầu tư.

c) Xử lý hồ sơ, chuyển trả kết quả xử lý hồ sơ đúng thời hạn quy định.

d) Cử đại diện có phẩm chất, năng lực và thẩm quyền tham dự và ký tên vào biên bản các cuộc làm việc do cơ quan chủ trì tổ chức; ý kiến của người được cử tham gia làm việc là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị mình.

2. Thời hạn giải quyết các hồ sơ thủ tục đầu tư tại các cơ quan Nhà nước thực hiện theo Quy định này. Thời gian nhà đầu tư chỉnh lý, bổ sung hồ sơ và thời gian nhà đầu tư thực hiện các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác liên quan đến dự án không được xem là thời gian giải quyết các thủ tục đầu tư tại các cơ quan Nhà nước.

3. Quy định về cơ quan đầu mối, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư:

a) Cơ quan đầu mối: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chủ trì và các cơ quan khác có liên quan giải quyết thủ tục đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư.

b) Cơ quan chủ trì:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục về xác định chủ trương đầu tư (trừ các dự án về nhà ở, khu đô thị, khoáng sản) và cấp giấy chứng nhận đầu tư, giám sát đầu tư, thu hồi dự án, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư.

- Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục về địa điểm, quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế cơ sở (khi có yêu cầu của nhà đầu tư) và các vấn đề liên quan đến xây dựng công trình, dự án khu đô thị, nhà ở.

- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục về đất đai, khoáng sản, các tài nguyên khác và bảo vệ môi trường.

- Các Sở chuyên ngành khác là cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục liên quan đến quản lý đầu tư theo quy hoạch ngành và thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành theo phân cấp khi có yêu cầu của nhà đầu tư.

- Các Sở, ban, ngành khác là cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục có lien quan đã được phân công, giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

- UBND cấp huyện là cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

c) Cơ quan phối hợp: Là cơ quan được các cơ quan đầu mối, cơ quan chủ trì đề nghị cho ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án.

Chương III

CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Điều 7. Chủ trương đầu tư

1. Trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, tất cả các dự án đầu tư đều phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Chấp thuận chủ trương đầu tư là văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý để nhà đầu tư lập dự án đầu tư và các thủ tục khác trình duyệt theo quy định trước khi thực hiện dự án tại Nghệ An, bao gồm các nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

b) Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án;

c) Ranh giới, diện tích đất, mục đích và thời hạn sử dụng đất;

d) Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư;

e) Các yêu cầu về công nghệ và môi trường;

g) Các giải pháp chủ yếu về bồi thường GPMB, tái định cư;

h) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

3. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:

a) Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và thi hành Luật Đầu tư.

b) UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án còn lại.

Điều 8. Trình tự giải quyết chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Bộ phận Một cửa liên thông gửi văn bản và hồ sơ hợp lệ cho các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, các sở chuyên ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi nhà đầu tư đề xuất đặt dự án để xem xét, thẩm định.

Trường hợp nhà đầu tư chưa đề xuất được địa điểm đặt dự án: Sở Xây dựng chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện giới thiệu địa điểm phù hợp với dự án trong thời han tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận Một cửa liên thông chuyển đến.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng với các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này cùng nhà đầu tư đi khảo sát thực địa và xem xét, thẩm định hồ sơ trên lĩnh vực quản lý của cơ quan mình về những nội dung sau:

a) Sự phù hợp của dự án với các quy hoạch đã được phê duyệt hoặc khả năng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản...). Riêng dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới, Nghị định số: 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành của các Bộ, ngành liên quan.

b) Hiện trạng sử dụng đất và khả năng thực hiện bồi thường GPMB.

c) Khả năng đáp ứng các điều kiện đối với dự án đầu tư có điều kiện.

d) Khả năng đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

đ) Nhu cầu sử dụng đất của dự án và tình hình chấp hành Pháp luật về đất đai của nhà đầu tư (do Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định).

e) Xác định vị trí, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất và giá đất (với khu vực đã có giá đất). Với các dự án có yêu cầu cả đất xây dựng nhà máy và đất vùng mỏ nguyên liệu thì phải xác định diện tích đất riêng cho từng loại.

g) Mức độ chấp hành pháp luật, kinh nghiệm, năng lực tài chính của nhà đầu tư; trang thiết bị, nhân lực, công nghệ của dự án, phương án triển khai thực hiện dự án, tiến độ và cam kết tiến độ thực hiện dự án...

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đi khảo sát thực địa, các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều này, theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình phải có văn bản thoả thuận với Sở Kế hoạch và Đầu tư và tham mưu cho UBND tỉnh về các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư mời các cơ quan liên quan làm việc tập trung để thảo luận, thống nhất trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

4. Đối với dự án phát triển nhà ở, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng chủ trì thẩm định hồ sơ đề xuất đầu tư của nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, có văn bản trình UBND tỉnh và gửi bộ phận một cửa liên thông làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.

5. Đối với dự án thuộc diện phải thẩm tra, dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, dự án thuộc diện phải xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày khảo sát địa điểm đặt dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trình cấp có thẩm quyền.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thoả thuận theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều này đối với các dự án không thuộc diện nêu tại Khoản 5 Điều này, hoặc kể từ ngày có văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, có kết quả thẩm tra dự án của các Bộ, ngành Trung ương, có thông báo ý kiến Thường trưc Tỉnh uỷ đối với các dự án thuộc Khoản 5 Điều này, hoặc kể từ ngày hết hạn trả lời ý kiến thẩm tra dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, có văn bản tham mưu trình UBND tỉnh.

Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chương IV

CÁC THỦ TỤC VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 9. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất

1. UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

2. Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư (hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư, hoặc có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của UBND tỉnh), nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị GPMB kèm hồ sơ dự án đã có và giới thiệu nhân sự tham gia Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng để Bộ phận Một cửa liên thông chuyển cho UBND cấp huyện nơi đặt dự án tiến hành việc bồi thường GPMB (trừ trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận bồi thường GPMB theo quy định của pháp luật).

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của nhà đầu tư do Bộ phận Một cửa liên thông chuyển đến, UBND cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất của cấp mình (nếu có) thực hiện các thủ tục bồi thường, GPMB.

4. Thủ tục Bồi thường GPMB thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật; Gồm các bước chính sau đây:

a) Xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Phương án tổng thể là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với dự án đầu tư; Trường hợp không phải do cơ quan Nhà nước phê duyệt dự án đầu tư thì UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét phê duyệt Phương án này;

b) Kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai và lập phương án (chi tiết) bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, trình, ký ban hành quyết định thu hồi đất;

e) Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

g) Phổ biến và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt; chuẩn bị chi trả.

h) Chi trả tiền bồi thường hỗ trợ, bố trí tái định cư, tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho nhà đầu tư.

5. Thời hạn giải quyết các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất:

a) Thời hạn lập trích lục khu đất, lập phương án bồi thường tổng thể, phê duyệt phương án bồi thường tổng thể không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày thành lập hội đồng bồi thường GPMB.

b) Thời hạn lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày thành lập hội đồng bồi thường GPMB (trường hợp có diện tích đất lớn, tình hình sử dụng đất phức tạp thì được phân kỳ thành các giai đoạn trước, sau để thực hiện).

c) Thời hạn niêm yết lấy ý kiến nhân dân và chỉnh sửa hoàn chỉnh phương án là 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập phương án bồi thường GPMB.

d) Thời hạn thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định hồ sơ thu hồi đất là 05 ngày kể từ ngày hoàn chỉnh phương án bồi thường GPMB.

e) Thời hạn phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ban hành quyết định thu hồi đất là 03 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.

g) Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho đối tượng bồi thường là 10 ngày làm việc kể từ ngày phương án bồi thường giải phóng mặt bắng được duyệt và sau 20 ngày nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất phải bàn giao đất cho tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng.

Điều 10. Giá đất, cho thuê đất và giao đất

1. Xác định giá đất:

a) Giá đất để bồi thường cho đối tượng có đất bị thu hồi xác định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; Giá đất để giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xác định tại thời điểm quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giao đất thực tế.

b) UBND cấp huyện áp giá tại bảng giá đất hàng năm để thực hiện bồi thường; Sở Tài nguyên và Môi trường áp giá tại bảng giá đất hàng năm để trình UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp không thể áp giá theo bảng giá đất hàng năm thì UBND cấp huyện (đối với trường hợp bồi thường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp giao đất, thuê đất) đề nghị, để Sở Tài chính chủ trì xác định giá đất, trình UBND tỉnh quyết định.

2. Thủ tục cho thuê đất, giao đất thực hiện theo quy định của tỉnh và các quy định khác của pháp luật, trong đó:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định cho thuê đất hoặc giao đất trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, cho thuê đất hoặc giao đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành giao đất tại hiện trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất không quá 03 ngày làm việc tiếp theo và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất.

d) Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và chuyển số liệu cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, nhà đầu tư nộp chứng từ về Sở Tài nguyên và Môi trường để được giao đất tại hiện trường và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này.

Điều 11. Bảo vệ môi trường

1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư lập, trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Với dự án phải lập ĐTM, hồ sơ nộp tại Bộ phận một cửa liên thông cấp tỉnh; với các dự án đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, hồ sơ nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.

2. Thời điểm hoàn thành việc phê duyệt ĐTM hoặc xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

3. UBND cấp huyện kiểm tra và xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định ĐTM của các dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các dự án quy định tại điểm a và b, khoản 7, Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định ĐTM trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt ĐTM trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

Điều 12. Hoạt động khoáng sản

1. Hồ sơ, thủ tục cấp các loại giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Đối với các loại giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của UBND tỉnh thì Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông, để chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu UBND tỉnh giải quyết các thủ tục sau đây:

a) Cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm do khoáng sản, đổi giấy phép thăm dò khoáng sản:

a.1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND tỉnh trong thời hạn tối đa sau đây kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến:

- 45 ngày làm việc, đối với trường hợp cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

- 25 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm do khoáng sản, đổi giấy phép thăm dò khoáng sản.

a.2) Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

b) Phê duyệt trữ lượng khoáng sản:

b1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến.

b.2) Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

c) Cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, đổi lại giấy phép khai thác khoáng sản:

c.1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND tỉnh trong thời hạn tối đa sau đây kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến:

- 45 ngày làm việc, đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

- 25 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, đổi lại giấy phép khai thác khoáng sản.

c.2) Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

d) Thiết kế mỏ: Sở Công thương chủ trì thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến.

đ) Cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

đ.1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND tỉnh trong thời hạn tối đa sau đây kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến:

- 15 ngày làm việc, đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

- 8 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

đ.2) Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.

2. Đối với các dự án hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Những thủ tục giải quyết ở tỉnh do Pháp luật quy định trong trường hợp này thì nhà đầu tư nộp hồ sơ, thủ tục tại Bộ phận một cửa liên thông.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan giám sát các hoạt động khoáng sản của nhà đầu tư, giải quyết khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi, chấm dứt hiệu lực đối với các loại giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của Pháp luật.

Chương V

QUY HOẠCH, THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 13. Quy hoạch xây dựng

1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 và gửi hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông để chuyển Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt theo quy định của Pháp luật về quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp nơi có dự án đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và chủ đầu tư không đề xuất điều chỉnh hoặc trường hợp sau đây:

Các dự án chỉ do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha hoặc nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng. Trong trường hợp này, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được thể hiện trong tổng mặt bằng và thiết kế cơ sở của dự án đầu tư.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng xây dựng của dự án trình UBND tỉnh phê duyệt;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch do Sở Xây dựng chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 14. Thiết kế cơ sở

1. Nhà đầu tư (người quyết định đầu tư) tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án; trong trường hợp cần thiết nhà đầu tư gửi hồ sơ xin ý kiến các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở tại bộ phận một cửa liên thông.

2. Các Sở, ngành, cơ quan liên quan (Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông...) tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với dự án nhóm B) và 10 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của nhà đầu tư do bộ phận một cửa liên thông chuyển đến.

3. Trường hợp phải thẩm định về phòng cháy chữa cháy theo quy định của Pháp luật, nhà đầu tư nộp hồ sở tại Bộ phận một cửa liên thông để chuyển cho Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Công an tỉnh. Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm thẩm định về phòng cháy chữa cháy theo quy định và có văn bản trả lời kết quả thẩm định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ do bộ phận một cửa liên thông chuyển đến.

Điều 15. Giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, phải có giấy phép xây dựng trừ các trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Nhà đầu tư lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng (theo mẫu), bản sao các giấy tờ về quyền sử dụng đất và các bản vẽ thiết kế kỹ thuật và gửi hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông để chuyển cho Sở Xây dựng.

3. UBND tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến.

Chương VI

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 16. Trách nhiệm nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường, lao động, đăng ký kinh doanh và quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.

2. Nhà đầu tư phải thực hiện dự án đầu tư đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ đã cam kết, đúng quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc văn bản chấp thuận đầu tư). Trường hợp cần điều chỉnh dự án đầu tư (về quy mô, mục tiêu, tiến độ...), phải thực hiện thủ tục điều chỉnh theo quy định.

Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư nộp tại Bộ phận một cửa liên thông. Bộ phận một cửa liên thông chịu trách nhiệm cân đối thời gian thẩm định ở các cơ quan Nhà nước liên quan để đảm bảo tổng thời gian thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư không quá 15 ngày làm việc (đối với dự án đăng ký điều chỉnh) và không quá 30 ngày làm việc (đối với dự án phải thẩm tra điều chỉnh) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Nhà đầu tư phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại Điều 68, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Trong đó, lưu ý các trường hợp sau:

a) Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc thoả thuận về địa điểm xây dựng mà sau 12 tháng kể từ ngày có

các văn bản đó mà không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và thoả thuận về địa điểm xây dựng, trừ trường hợp được gia hạn, tạm ngừng hoặc giãn tiến độ;

b) Dự án vi phạm pháp luật phải chấm dứt hoạt động theo bản án, quyết định của Toà án, Trọng tài.

Điều 17. Giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì cùng các cấp, các ngành liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án của nhà đầu tư. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo UBND tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vướng mắc hoặc nhận được đề nghị của nhà đầu tư.

Điều 18. Giám sát đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện, xã chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; tham mưu việc tạm ngừng, giãn tiến độ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, hoặc các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và thoả thuận về địa điểm xây dựng theo quy định của pháp luật; báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Xử lý chuyển tiếp

Các dự án đầu tư đã hoặc đang thực hiện một số thủ tục theo quy định tại Quyết định số 4412/QĐ.UB ngày 19/11/2004 và các văn bản khác của UBND tỉnh trước ngày quy định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định đó, các thủ tục còn lại thực hiện theo nội dung bản Quy định này.

Điều 20. Triển khai thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và cơ quan liên quan đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.

2. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền hoặc có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 100/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 100/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/12/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Phan Đình Trạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/12/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 20/07/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản