- 1Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2008/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG VIÊN LỊCH SỬ - VĂN HÓA DÂN TỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 134/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Ban Quản lý Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc tại Công văn số 29/CV-BQL ngày 21 tháng 3 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 365/TTr-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG VIÊN LỊCH SỬ - VĂN HÓA DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Quản lý Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Ban Quản lý Colivan) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Quyết định số 134/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách thành phố, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước thành phố và ngân hàng để hoạt động theo quy định pháp luật.
Ban Quản lý Colivan có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về đầu tư - xây dựng, quản lý và khai thác phát triển Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc (sau đây gọi tắt là Khu Công viên).
Điều 2. Ban Quản lý Colivan có tên giao dịch tiếng Anh là: The Management Authority of Ho Chi Minh City National Historical - Cultural Park. Viết tắt là “Colivan M.A”.
Trụ sở giao dịch đặt tại số: 286 Điện Biên Phủ, phường 7, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Ban Quản lý Colivan có nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về quản lý quy hoạch, kiến trúc:
a) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận 9 tổ chức lập quy hoạch chung và quy hoạch sử dụng đất (tỷ lệ 1/2000) trong phạm vi Khu Công viên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận 9 tổ chức công bố các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy định về quản lý đồ án quy hoạch Khu Công viên đã được duyệt.
2. Về quản lý đầu tư và xây dựng:
a) Tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, đầu tư - xây dựng trong Khu Công viên; phối hợp cùng chính quyền địa phương, các cơ quan thẩm quyền có liên quan tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định.
b) Tổ chức quản lý kiến trúc, cảnh quan, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch, đảm bảo kết nối hạ tầng chung, hạ tầng nội bộ của từng khu chức năng và dự án thành phần trong Khu Công viên.
c) Tổ chức lập kế hoạch đầu tư hàng năm để đảm bảo yêu cầu phát triển, phục vụ đầu tư xây dựng các dự án thành phần, các công trình công cộng và nâng cấp, duy tu, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chăm sóc cây xanh cảnh quan trong Khu Công viên.
d) Phối hợp với các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận 9 để gắn kết các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài ranh Khu Công viên với các công trình hạ tầng kỹ thuật chung bên trong Khu Công viên.
e) Tiếp nhận, lựa chọn, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt cho phép nhà đầu tư vào đầu tư trong Khu Công viên; theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án đầu tư vào Khu Công viên sau khi đã được phê duyệt.
3. Về quản lý đất đai:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc quản lý sử dụng đất trong Khu Công viên; tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa hình và lập kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch. Kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, điều chỉnh quyền sử dụng đất, thuê đất đối với các dự án chậm triển khai đầu tư hoặc triển khai không đúng mục đích đầu tư.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 9, Sở Tài chính và các Sở - ngành liên quan xây dựng và trình duyệt dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư phục vụ đầu tư xây dựng dự án Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc.
4. Về tổ chức vận động đầu tư:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư, để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình công cộng, các dự án thành phần trong Khu Công viên.
b) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các phương án thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phù hợp với quy định pháp luật, để khai thác và phát triển Khu Công viên.
5. Về các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ dự án và vốn đầu tư xây dựng từ Công ty Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc; làm “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án” đối với các dự án đầu tư xây dựng trong Khu Công viên sử dụng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp.
b) Tổ chức phối hợp thực hiện quản lý chất lượng các công trình đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình.
6. Về quản lý và khai thác phát triển Khu Công viên:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch dài hạn (kế hoạch 5 năm) để đầu tư xây dựng và khai thác phát triển Khu Công viên.
b) Căn cứ kế hoạch đầu tư dài hạn, Ban Quản lý Colivan lập yêu cầu và kế hoạch triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng và khai thác phát triển trong Khu Công viên hàng năm.
c) Làm đầu mối phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến công tác quản lý dự án trong Khu Công viên với cơ quan hành chính địa phương.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, thực hiện quản lý nhà nước về lao động thông qua việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định nhà nước về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động và tiền lương đối với các nhà đầu tư có dự án đầu tư trong Khu Công viên.
đ) Quản lý hoạt động của các đơn vị kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công viên theo đúng nội dung đăng ký trong giấy phép kinh doanh.
e) Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an ninh, chính trị, quản lý hành chính, trật tự, an toàn trong Khu Công viên.
7. Được thu và sử dụng một số loại phí, lệ phí trong Khu Công viên theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Colivan
1. Ban Quản lý Colivan hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, Trưởng ban là người lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân thành phố. Trưởng ban có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng ban. Trong thực hiện nhiệm vụ được phân công, các Phó Trưởng ban có quyền quyết định các vấn đề thuộc lĩnh vực được Trưởng ban phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những ý kiến và quyết định của mình.
2. Ban Quản lý Colivan gồm có Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng, bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
3. Trưởng Ban Quản lý Colivan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Các Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Colivan.
5. Biên chế nhân sự của Ban Quản lý Colivan thực hiện theo chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Điều 5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Trưởng Ban Quản lý Colivan quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng nghiệp vụ thuộc Ban sau khi có thỏa thuận thống nhất của Sở Nội vụ; trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trưởng Ban Quản lý Colivan có nhiệm vụ báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình, kết quả hoạt động của Ban; tham dự đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các lĩnh vực mà Ban Quản lý được phân công hoặc ủy quyền.
2. Trưởng Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban hoặc những vấn đề mà các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện còn chưa thống nhất.
Điều 7. Đối với các Sở - ngành thành phố
1. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý Colivan với các Sở - ngành thành phố là quan hệ trao đổi thông tin và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
2. Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan với các ngành trong Khu Công viên.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp hỗ trợ Ban Quản lý Colivan hoàn thành nhiệm vụ; đảm bảo giải quyết nhanh, đúng thời gian quy định đối với các đề nghị của Ban Quản lý Colivan. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phải có văn bản đề nghị Ban Quản lý Colivan và các cơ quan có liên quan để có hướng giải quyết kịp thời. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị thì phải báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung đã đề nghị nhưng quá thời gian quy định chưa được các Sở - ngành thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã
1. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý Colivan với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã tại Khu Công viên là mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố với cơ quan hành chính địa phương.
2. Trong phạm vi thẩm quyền, Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã thực hiện các công việc của địa phương có liên quan quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban.
3. Ủy ban nhân dân quận 9 thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước địa phương, có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ Ban Quản lý Colivan động viên nguồn lực tại chỗ tham gia đầu tư - xây dựng Khu Công viên; thực hiện chủ trương kế hoạch di dời, tái định cư theo quy hoạch và chế độ, chính sách hiện hành; tổ chức lực lượng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm liên quan đến quản lý, đầu tư xây dựng trong Khu Công viên.
4. Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã có trách nhiệm giải quyết nhanh, đúng thời gian quy định đối với các đề nghị của Ban Quản lý Colivan. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phải có văn bản đề nghị Ban Quản lý Colivan và các cơ quan có liên quan để có hướng giải quyết kịp thời. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị thì phải báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
5. Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung đã đề nghị nhưng quá thời gian quy định chưa được Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết.
Điều 9. Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội trong Khu Công viên
1. Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, các chế độ chính sách, chế độ thu phí, lệ phí có liên quan và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Colivan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm của các tổ chức kinh tế - xã hội trong Khu Công viên theo thẩm quyền (nếu có); kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm khi vượt quá thẩm quyền của Ban.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trưởng Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 9 có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện theo đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Ban Quản lý Colivan có trách nhiệm cụ thể hóa thành Quy chế làm việc của các Phòng và đơn vị trực thuộc; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước và quản lý khai thác, phát triển Khu Công viên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết Trưởng Ban Quản lý Colivan đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 4Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 134/2007/QĐ-UBND thành lập Ban Quản lý khu công viên lịch sử - văn hóa dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 100/2008/QĐ-UBND về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý khu công viên lịch sử - văn hóa dân tộc do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 100/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 15/01/2009
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 10/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực