Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/2007/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐƠN, GIAO NHIỆM VỤ THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 80/TTr-TT ngày 14 tháng 3 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 10 chương, 33 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 05/1999/QĐ-UB ngày 04/02/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phân định trách nhiệm quản lý Nhà nước về hồ sơ và xử lý, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thuẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 17QĐ/UB ngày 19/02/1999 về việc giao nhiệm vụ quản lý, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận cho Thanh tra tỉnh Ninh Thuận;

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐƠN, GIAO NHIỆM VỤ THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc và phạm vi điều chỉnh

1. Mọi khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành và Quy định này.

2. Việc xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai phải kịp thời, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.

3. Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của công dân, tổ chức theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành có liên quan và Quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong bảng Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Ngày làm việc” là các ngày trong tuần không tính ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. “Tình tiết mới” là những tình tiết chưa được diễn giải trong các quyết định đã ban hành, đã giải quyết lần trước; những tình tiết này có giá trị làm thay đổi tính chất của vụ việc và có ảnh hưởng đến nội dung giải quyết vụ việc.

3. “Vụ việc phức tạp” là vụ việc chưa được quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần vận dụng nhiều quy định khác nhau của pháp luật để giải quyết.

4. “Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai” là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai; “Quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai” là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại Điều 138 Luật Đất đai.

5. Các từ ngữ khác theo quy định của Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005.

Chương II

QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN

Điều 3. Những quy định đối với công dân, cơ quan khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo

1. Người khiếu nại hoặc người được ủy quyền khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp thông qua người đại diện, ủy quyền để thực hiện việc khiếu nại thì thực hiện theo điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo.

a) Các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại theo khoản 2 và 3 Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;

b) Trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về mặt pháp luật, luật sư phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

2. Đơn khiếu nại phải gửi đúng cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai.

3. Việc tranh chấp, khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

4. Việc tranh chấp, khiếu nại không thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân và chưa được Toà án thụ lý để giải quyết.

5. Đơn khiếu nại phải ghi đầy đủ họ tên của người khiếu nại, năm sinh, địa chỉ cư ngụ, địa chỉ liên hệ, chữ ký trực tiếp của người khiếu nại. Nội dung tranh chấp và nội dung khiếu nại phải rõ ràng. Trường hợp khiếu nại hành chính thì phải nêu rõ số quyết định, ngày, tháng, năm và cơ quan ban hành.

Điều 4. Quy trình tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư của các cấp, các ngành

1. Cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền khi trực tiếp nhận đơn khiếu nại phải lập giấy biên nhận cho người gửi đơn và ghi nhận tình trạng các loại tài liệu kèm theo.

Đơn gửi qua đường bưu điện mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo, thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc thì phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trong trường hợp đơn không đúng thẩm quyền gửi qua đường bưu điện thì lập phiếu chuyển trả đơn và hướng dẫn nơi có thẩm quyền giải quyết (chỉ hướng dẫn một lần).

2. Người khiếu nại đến trình bày trực tiếp việc khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân phải hướng dẫn viết thành đơn; trường hợp đặc biệt (không biết chữ, già yếu) thì cán bộ tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu nại của họ theo khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Trường hợp người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu kèm theo thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại cung cấp đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn. Việc yêu cầu công dân bổ sung tài liệu chỉ hướng dẫn một lần.

4. Trường hợp nhiều người trực tiếp khiếu nại liên quan đến một nội dung hoặc đơn khiếu nại ký gửi tập thể thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng hoặc người có thẩm quyền giải quyết có văn bản yêu cầu công dân viết thành đơn riêng.

5. Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo (kể cả đơn khiếu nại có chữ ký sao chụp) thì người giải quyết khiếu nại được quyền trả lại đơn và hướng dẫn cho người khiếu nại viết lại đơn để thụ lý giải quyết (nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết); đối với cơ quan không có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn.

6. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, còn nội dung tố cáo thì được xử lý theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

7. Đối với đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không thụ lý mà thông báo và hướng dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản, không được chuyển đơn lòng vòng. Việc thông báo hướng dẫn chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc. Trong trường hợp người khiếu nại kèm theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.

8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cụ thể như sau:

a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển trả đơn và hướng dẫn cho người khiếu nại gởi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện thành phố có văn bản giao cho các cơ quan chức năng trực thuộc để tiến hành thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

Chương III

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoà giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và Điều 159 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp có nhiệm vụ tổ chức hoà giải hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không tự hoà giải được;

b) Không được hoà giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về đất đai mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

1. Nguyên tắc hoà giải

a) Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết đất đai thông qua hoà giải nhằm hạn chế phát sinh mâu thuẫn khiếu kiện từ cơ sở.

Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, các thành viên khác của Mặt trận, tổ chức hoà giải khác và công dân hoà giải các tranh chấp đất đai. Thành phần Ban hoà giải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 161 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004;

b) Việc hoà giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên phải tranh chấp tiến hành hoà giải; khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra và đạt kết quả hoà giải.

2. Trình tự hoà giải

2.1. Thu thập thông tin: trong quá trình chuẩn bị hoà giải, cán bộ hoà giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp;

2.2. Người được giao nhiệm vụ hoà giải (sau đây được gọi chung là cán bộ hoà giải) phải xem xét đơn và trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp phải báo cho các bên tranh chấp biết; đồng thời xác định ngày, giờ, địa điểm mời các bên tranh chấp để tiến hành hoà giải;

2.3. Việc hoà giải chỉ tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản có nội dung:

a) Thời gian và địa điểm tiến hành hoà giải;

b) Thành phần tham dự hoà giải;

c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp;

d) Ý kiến của cán bộ hoà giải nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thoả thuận các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên;

đ) Ý kiến của các bên tranh chấp;

e) Chữ ký của cán bộ hoà giải và các bên tranh chấp. Ngoài chữ ký, các bên tranh chấp phải tự viết họ tên hoặc lăn tay (nếu không biết chữ);

f) Trường hợp một bên tranh chấp vắng mặt:

Cán bộ hoà giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hoà giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt có hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên trong buổi hoà giải.

3. Các công việc phải thực hiện sau khi hoà giải

Khi kết thúc hoà giải, cán bộ hoà giải phải thực hiện một số công việc sau:

a) Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thoả thuận trong biên bản hoà giải thành, lập các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận. Biên bản kết quả hoà giải gửi cho các đương sự mỗi bên một bản. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hoà giải thực hiện kết quả hoà giải của các bên tranh chấp;

b) Lưu trữ hồ sơ hoà giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ;

Nếu hoà giải không thành hoặc một trong các bên vắng mặt 3 (ba) lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hoà giải không thể thực hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra thông báo hoà giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết tranh chấp.

4. Thời hạn hoà giải

a) Thời hạn thực hiện các cuộc hoà giải tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đơn (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có);

Trường hợp hoà giải thành theo Điều 135 Luật Đất đai mà làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất hoặc cần tổ chức thực hiện quyết định sau này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có tờ trình cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) ra quyết định công nhận hoà giải thành;

b) Đối với một số vụ việc phức tạp người chủ trì cuộc họp hoà giải thấy khả năng có thể hoà giải được thì có thể kéo dài thời gian hoà giải nhưng không quá thời hạn quy định 30 (ba mươi) ngày và được chấm dứt để đương sự khiếu nại tiếp lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên thì lập biên bản (hoặc ban hành thông báo) kết thúc thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Tại cấp huyện, thành phố, tỉnh, nếu hoà giải thành, cán bộ hoà giải lập báo cáo đề xuất kèm theo hồ sơ hoà giải, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận nội dung thoả thuận của các bên tranh chấp, quyết định này có giá trị như quyết định giải quyết tranh chấp.

Điều 6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất, khiếu nại hành chính trên lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

a) Giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;

b) Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 163 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (lần đầu và lần cuối cùng);

b) Giải quyết khiếu nại về đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 163 và khoản 1 và 2 Điều 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (lần đầu và lần hai).

Điều 7. Trách nhiệm thụ lý và tham mưu giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Đơn tranh chấp về đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điểm a khoản 1 Điều 6 Quy định này do Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu giải quyết.

Đơn khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điểm b khoản 1 Điều 6 Quy định này do Thanh tra huyện tham mưu giải quyết.

2. Chánh Thanh tra, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố ra quyết định thụ lý và phân công cán bộ xác minh, báo cáo.

3. Thời hạn giải quyết một vụ việc theo khoản 1 Điều 12 Quy định này. Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm tra, xác minh bằng bảng báo cáo để Chánh Thanh tra và Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện báo cáo kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đối thoại với người khiếu nại và các đương sự có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

5. Việc tổ chức cuộc họp tư vấn có các thành viên các ngành tham dự hay tờ trình của Chánh Thanh tra, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ban hành quyết định giải quyết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 8. Trách nhiệm thụ lý và tham mưu giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường thụ lý, tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai (lần đầu và lần hai) thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 và giải quyết khiếu nại (lần đầu) theo điểm b khoản 2 Điều 6 Quy định này.

2. Chánh Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết đơn khiếu nại (lần hai) theo điểm b khoản 2 Điều 6 Quy định này; đồng thời giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phúc tra lại việc giải quyết khiếu nại hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

3. Chánh Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Quá trình thẩm tra, xác minh vụ việc, đối chiếu với quy định của pháp luật, có đủ cơ sở để khẳng định, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là đúng pháp luật, thì có báo cáo và tờ trình (kèm theo dự thảo quyết định) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;

- Đối với các vụ việc có tình tiết mới hoặc các chi tiết mâu thuẫn, chưa rõ ràng, vụ việc phức tạp, Chánh Thanh tra, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ngành trước khi đăng ký báo cáo thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, để Văn phòng sắp xếp cuộc họp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.

Chương IV

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
(không bao gồm giải quyết khiếu nại trên lĩnh vực đất đai tại Chương III Quy định này)

Điều 9. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan thuộc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 10, 11 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo, phân công cán bộ thụ lý hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Trường hợp không thụ lý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

a) Thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại theo khoản 1 Điều 12 Quy định này, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày thụ lý;

b) Chủ tịch cấp xã và thủ trưởng cơ quan thuộc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc áp dụng các quy định hiện hành; ký duyệt để ban hành quyết định. Việc luân chuyển hồ sơ của công đoạn này được thực hiện trong thời hạn là 5 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý;

c) Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng cơ quan thuộc sở, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm mời họp, trong thời hạn 5 (năm) ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì hồ sơ phải được chuyển cho cơ quan hoặc toà án có thẩm quyền giải quyết tiếp khi có yêu cầu; đồng thời cơ quan thụ lý phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi. (chú ý: khoản 2 Điều này áp dụng cho các cơ quan thụ lý các cấp khi tham mưu thụ lý giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của cấp mình).

Điều 10. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình theo Điều 12 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 đối với yêu cầu điều chỉnh các quyết định hành chính, hành vi hành chính khi bị khiếu nại mà không chỉnh sửa theo yêu cầu của quyết định giải quyết thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

a) Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại đối với đơn khiếu nại Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã được giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;

b) Trưởng phòng Quản lý hạ tầng cơ sở huyện và Phòng Quản lý Đô thị cấp huyện tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến nhà, đất ở và xử lý các vụ việc về cơ sở hạ tầng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

2. Giám đốc Sở, ngành và cấp tương đương chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và giải quyết khiếu nại lần hai của thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại theo Điều 13 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 11. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan tham mưu giải quyết.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh gồm:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra xác minh và kiến nghị giải quyết các khiếu nại trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường.

2. Giám đốc Sở Xây dựng thẩm tra, xác minh và kiến nghị giải quyết các khiếu nại về nhà ở, công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Giám đốc Sở nội vụ chịu trách nhiệm thẩm tra, xác minh và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thẩm tra, xác minh và tham mưu giải quyết các khiếu nại trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về lao động - thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Các khiếu nại khác không quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ngành tham mưu bị khiếu nại thì các sở, ngành tham mưu ban hành quyết định hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại theo quy định.

6. Thanh tra tỉnh thẩm tra, xác minh và tham mưu giải quyết các khiếu nại Quyết định hành chính của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại (giải quyết khiếu nại lần 2).

7. Các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 12. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra, xác minh và nội dung kiến nghị giải quyết vụ việc trước người có thẩm quyền giải quyết.

Điều 13. Thời gian thẩm tra, xác minh vụ việc và giải quyết vụ việc

1. Các cơ quan Nhà nước được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tranh chấp giao thẩm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tranh chấp thì thời gian thẩm tra, xác minh lần đầu không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; đối với những trường hợp phức tạp thì thời gian thẩm tra xác minh không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc. Ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn thì giải quyết lần đầu không quá 35 (ba mươi lăm) ngày; đối với vụ việc phức tạp không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc.

2. Thời hạn được giao thẩm tra, xác minh đối với khiếu nại lần 2 không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn; đối với những trường hợp phức tạp thì thời gian thẩm tra xác minh không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc. Ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn thì giải quyết lần 2 không quá 50 (năm mươi) ngày; đối với vụ việc phức tạp không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.

3. Người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với các nội dung quy định tại các Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 và giải quyết tranh chấp phải ban hành bằng hình thức quyết định.

4. Nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố, Giám đốc Sở giao cho Chánh Thanh tra cùng cấp chịu trách nhiệm phúc tra lại kết quả thẩm tra xác minh vụ việc đã được giải quyết để báo cáo đề xuất cấp mình xem xét giải quyết.

Điều 14. Giải quyết các trường hợp khiếu nại đông người

1. Khi phát sinh đơn khiếu nại đông người gửi đến các cơ quan chức năng, cơ quan tham mưu xử lý đơn căn cứ vào nội dung đơn và Điều 4 Quy định này để tham mưu xử lý theo quy định.

2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh và tham mưu giải quyết căn cứ quy định tại Điều 7, 8 và 11 Quy định này để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giúp thủ trường cùng cấp giải quyết theo quy định.

3. Đối với các khiếu nại, tố cáo phức tạp, việc thụ lý, giải quyết khiếu nại xét thấy cần thì các cơ quan tham mưu thành lập Tổ kiểm tra liên ngành hoặc Đoàn thanh tra để phục vụ giải quyết khiếu nại. Trình tự thủ tục thanh tra, giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Thanh tra; Nghị định số 41/2005/NĐ-CP và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cụ thể đối với người khiếu nại.

Điều 15. Các cơ quan chuyên môn các cấp khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thì căn cứ vào Điều 5, 6, 7, 8 Chương III; Điều 9, 10, 11 Chương IV; Điều 21, 22 Chương VII của Quy định này, tiến hành thụ lý, thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị thủ trưởng cùng cấp giải quyết vụ việc đúng pháp luật, đảm bảo trình tự, thời gian theo quy định.

Chương V

ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Điều 16. Nguyên tắc

Việc ủy quyền cho các cá nhân tham gia tố tụng đối với các vụ việc bị khởi kiện vụ án hành chính ra Toà án nhân dân đều phải thực hiện ủy quyền theo từng vụ việc bằng văn bản của người có thẩm quyền.

Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Khi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, sau khi các cơ quan được phân công giải quyết khiếu nại đã tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại nhưng nguyên đơn không chấp nhận, vẫn tiếp tục khởi kiện vụ án hành chính ra Toà án nhân dân để xem xét giải quyết, thì cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính đó được ủy quyền tham gia tố tụng vụ án hành chính.

a) Đối với những quyết định giải quyết lần một của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Giám đốc Sở và cấp tương đương bị khiếu nại lần hai mà không khởi kiện vụ án hành chính ra toà án cùng cấp. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần hai, giữ nguyên toàn bộ nội dung giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở và cấp tương đương, thì cơ quan ban hành quyết định hành chính lần đầu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng của vụ án hành chính này nếu bị khởi kiện;

b) Trường hợp quyết định giải quyết lần hai của Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu sửa đổi một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết lần một, mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương không thực hiện, sau đó bị khởi kiện vụ án hành chính thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương phải tham gia tố tụng đối với vụ án hành chính;

c) Trường hợp cơ quan tham mưu có ý kiến giải quyết khác với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố, Giám đốc Sở và cấp tương đương khi bị khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đó, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố, sở và cấp tương đương ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia tố tụng vụ án hành chính này;

d) Các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 18. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương, tuỳ theo nội dung vụ việc, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của mình, sau khi giải quyết khiếu nại tiếp tục bị khởi kiện vụ án hành chính, mà không khiếu nại lần hai, thì tuỳ theo vụ việc để ủy quyền các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyên môn trực thuộc tham gia tố tụng vụ án hành chính.

Chương VI

ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH

Điều 19. Người đối thoại và các loại việc phải đối thoại

1. Người chủ trì đối thoại các vụ việc giải quyết lần đầu:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Giám đốc, thủ trưởng các cơ quan đơn vị.

2. Các loại việc phải đối thoại:

Các loại việc giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo Điều 136 và 138 của Luật Đất đai lần đầu phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại;

Các loại việc giải quyết khiếu nại lần tiếp theo nếu khiếu nại là vụ việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác chỉ đối thoại trực tiếp nếu xét thấy cần thiết.

Điều 20. Trình tự, thủ tục, đối thoại

1. Chuẩn bị đối thoại:

a) Hồ sơ phải được thẩm tra xác minh xong, chứng cứ đã thu thập đầy đủ;

b) Cán bộ thụ lý phải có bản báo cáo kết quả xác minh;

c) Tuỳ theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ quan tham dự đối thoại để thống nhất nội dung đối thoại, nội dung các câu hỏi và hướng giải quyết.

2. Thành phần tham dự đối thoại:

Tuỳ theo tính chất vụ việc mà mời thành phần tham dự đối thoại, gồm: người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người được ủy quyền và luật sư (nếu có) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp, cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu, các cơ quan tham mưu có liên quan khác, … (trong đó đối tượng chính vẫn là người khiếu nại vì mục đích đối thoại là làm rõ nội dung khiếu nại, đối chất làm sáng tỏ những chứng cứ người khiếu nại đưa ra có đúng hay không đúng).

3. Địa điểm đối thoại:

Cơ quan người chủ trì đối thoại lựa chọn và quyết định địa điểm đối thoại.

4. Tiến hành đối thoại:

- Người chủ trì nêu lý do đối thoại, kiểm tra thành phần đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại, người có quyền nghĩa vụ liên quan; luật sư (nếu có);

- Công bố nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên tham gia đối thoại cách thức đối thoại để bảo đảm cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả, cho công bố dự thảo và báo cáo kết quả xác minh;

- Cán bộ thụ lý trình bày bản báo cáo kết quả xác minh;

- Lần lượt các đương sự như người khiếu nại, người bị khiếu nại, … có ý kiến;

- Người chủ trì và các ngành tham gia đối thoại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến (nếu người chủ trì là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện);

- Đối chất để làm rõ các lời khai;

- Ngoài ra đối với vụ việc khiếu nại quyết định hành chính thì cần xác định lại các nội dung đã giải quyết. Mức độ đúng sai? Ý kiến về kết quả xác minh của cơ quan được phân công thụ lý.

5. Lập biên bản đối thoại:

Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại phải cử cán bộ, công chức tổ chức ghi biên bản đối thoại để lưu hồ sơ, biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên và đại diện các cơ quan hữu quan, ghi nhận đầy đủ các chứng cứ do các bên cung cấp.

Nội dung chủ yếu phải thể hiện:

- Người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cơ quan tham gia đối thoại có đồng ý với bản báo cáo kết quả xác minh của cán bộ thụ lý hay không; điểm nào không đồng ý - chứng cứ;

- Ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại.

Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham dự đối thoại, người khiếu nại phải ký xác nhận vào biên bản đối thoại. Người chủ trì đối thoại ký và đóng dấu cơ quan chủ trì hoặc đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tranh chấp (nếu địa điểm tổ chức tại Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc nơi cơ quan, đơn vị tổ chức đối thoại. Biên bản được lập thành hai bản, một bản gửi cho người khiếu nại (nếu có yêu cầu) và một bản lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại tham gia đối thoại không ký biên bản thì các thành viên tham gia đối thoại vẫn ký xác nhận biên bản và biên bản này được coi là tài liệu chứng minh tổ chức đối thoại đã được thực hiện để làm căn cứ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại được mời đối thoại 3 (ba) lần nhưng không đến đối thoại theo giấy mời thì thủ tục đối thoại coi như đã hoàn thành, cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết.

Điều 21. Tổ chức công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

Trong thời hạn 5 (năm) ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại, Văn phòng cơ quan người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tham mưu, tổ chức công khai quyết định giải quyết bằng một, trong các hình thức quy định tại tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP .

Đối với những vụ việc phức tạp cần phải tổ chức công bố thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại cùng cấp tổ chức công bố và trao quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, đồng thời giải thích, thuyết phục, động viên người khiếu nại chấp hành quyết định. Khi tổ chức công bố và trao quyết định, cơ quan chủ trì có thể mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ và các cơ quan liên quan khác tham gia vận động thuyết phục.

Chương VII

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Mục I. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 22. Xử lý đơn tố cáo

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo phải tiếp nhận và thụ lý đối với những tố cáo thuộc thẩm quyền của mình để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục và xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 38, 39 và 40 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm các cán bộ, công chức, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi phạm pháp luật được giải quyết theo Điều 32 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó chịu trách nhiệm giải quyết và tố cáo hành vi phạm tội được giải quyết theo Điều 33 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

3. Chánh Thanh tra tỉnh, huyện, thành phố, sở, ngành có trách nhiệm giúp thủ trưởng cùng cấp tiến hành thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 34 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

4. Khi giải quyết tố cáo phải thực hiện theo trình tự thủ tục được quy định tại Điều 40, 41, 42, 43, 44 và 45 Mục 2 Chương III Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo.

Mục 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 24. Thanh tra các cấp, ngành có trách nhiệm

1. Cơ quan Thanh tra chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp dưới, kịp thời đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

2. Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới và cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Quyết định xử lý tố cáo.

3. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp cần thiết thì Chánh Thanh tra triệu tập thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp để tư vấn đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp cho Ủy ban nhân dân cùng cấp.

4. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của thủ trưởng cơ quan cùng cấp.

6. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của thủ trưởng cùng cấp, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng Thanh tra Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định.

Điều 25. Ủy ban nhân dân các cấp, sở ngành và cấp tương đương

1. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở và cấp tương đương, thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố, Giám đốc Sở trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các thành viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; định kỳ báo cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan Thanh tra cấp trên; đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng cấp.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn có liên quan cho công dân và các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Định kỳ hằng năm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh sơ, tổng kết về công tác hoà giải cơ sở theo Điều 6 Pháp lệnh Hoà giải cơ sở.

Chương VIII

QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH

Điều 26. Trách nhiệm xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Phòng Tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Phòng Tiếp công dân tỉnh: khi tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức gửi đến hoặc trực tiếp đến phòng tiếp công dân, thì có trách nhiệm phân loại, xử lý đúng theo Điều 4 Quy định này (kể cả các đơn khi lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân tiếp nhận).

2. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm xếp lịch, đăng ký thời gian, ngày, giờ cho lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân hằng tháng theo quy định thông qua Phòng Tiếp công dân tỉnh.

3. Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm niêm yết công khai nội quy tiếp công dân và lịch tiếp công dân của lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hằng tháng theo Điều 46 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Điều 8 và 11 Quy định này lập thủ tục giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo mà công dân gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao cho các cơ quan giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Trung ương hoặc các cơ quan giám sát ở địa phương chuyển đến yêu cầu giải quyết và thông báo kết quả giải quyết.

Tiếp nhận các văn bản, báo cáo, tờ trình liên quan đến việc giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận văn bản. Đối với các trường hợp khẩn cấp thì xứ lý ngay sau khi tiếp nhận.

Điều 27. Tổ chức các cuộc họp, tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì

1. Phòng Tiếp công dân tỉnh:

Chịu trách nhiệm đăng ký và tổ chức để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân hàng tháng theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để văn phòng bố trí lịch tiếp công dân theo quy định và tham gia các buổi tiếp công dân của Đoàn đại biểu Quốc hội (nếu được yêu cầu).

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chịu trách nhiệm đăng ký lịch cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân, tổ chức đối thoại với công dân và tổ chức để Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phức tạp với các ngành có liên quan. Sau cuộc họp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thông báo giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai theo kết luận cuộc họp để các đơn vị có liên quan thực hiện;

b) Việc tiếp nhận hồ sơ, văn bản vụ việc, rà soát vụ việc để tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 286/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006;

c) Thời hạn tổ chức đối thoại với công dân, rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là 10 (mười) ngày, trong đó thời gian tổ chức cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đối thoại là 5 (năm) ngày và Văn phòng trình ký là 5 (năm) ngày. Sau khi ký quyết định, Văn phòng có trách nhiệm công khai quyết định trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày ký (trường hợp tổ chức công bố thì cơ quan được giao tổ chức phối hợp với Văn phòng để thực hiện công bố, công khai).

Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khi lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.

1. Phòng Tiếp công dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: có trách nhiệm thông báo công khai buổi tiếp công dân của lãnh đạo trước 7 (bảy) ngày làm việc, để công dân đến đăng ký trước nội dung khiếu nại, yêu cầu. Sau khi tiếp nhận các nội dung khiếu nại thì Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm lập phiếu yêu cầu các cơ quan có liên quan trả lời nội dung khiếu nại hoặc chuẩn bị nội dung trả lời để phối hợp tiếp công dân theo yêu cầu; bố trí cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu tiếp dân cùng lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo lịch và tiếp công dân thường xuyên theo quy định.

2. Các cơ quan có liên quan, khi tiếp nhận phiếu yêu cầu của Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung trả lời và hồ sơ tài liệu vụ việc để tham gia phục vụ cho việc giúp lãnh đạo tiếp công dân và trả lời trực tiếp cho công dân (thành phần tham gia: lãnh đạo hoặc Trưởng, Phó phòng và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết vụ việc - theo yêu cầu cụ thể của lãnh đạo tiếp công dân).

3. Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ công chức liên quan có trách nhiệm tham gia với lãnh đạo tiếp công dân khi xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp mà nội dung vụ việc liên quan đến sở, ngành, địa phương nơi xảy ra khiếu kiện đông người khi có yêu cầu.

4. Trường hợp nhân dân kéo đông người đến trụ sở cơ quan Nhà nước (đột xuất) để khiếu kiện thì cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu tiếp dân và giải quyết khiếu nại phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn công dân vào trụ sở tiếp dân các cấp để ổn định tình hình; đồng thời báo cáo ngay với người có thẩm quyền để kịp thời chỉ đạo tổ chức tiếp công dân.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 29. Bảo đảm hiệu lực quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp có hiệu lực pháp luật

1. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; lần hai mà trong thời hạn do Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính; bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật bác đơn khởi kiện quyết định hành chính; quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu và lần cuối cùng. Quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại mà không thi hành phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

2. Việc khiếu nại không làm đình chỉ quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ của thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước đã ban hành quyết định giải quyết định lần hai hoặc văn bản của cơ quan cấp trên của người ký ban hành quyết định lần hai và quyết định tạm đình chỉ của Toà án cùng cấp.

Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp có hiệu lực pháp luật

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh vụ việc tranh chấp, khiếu nại chịu trách nhiệm công bố thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp có hiệu lực pháp luật nêu tại Điều 28 của Quy định này đối với các vụ việc phát sinh trên địa bàn.

2. Tổ chức thi hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra văn bản thông báo cho người phải thi hành quyết định và những người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan về thi hành quyết định (trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định). Sau khi có thông báo, cơ quan thi hành lập kế hoạch chi tiết thi hành quyết định, nêu rõ các giải pháp như: vận động, thuyết phục để người thi hành quyết định tự nguyện thực hiện. Nếu người thi hành quyết định không tự nguyện sẽ phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc xử lý người không thi hành quyết định theo Điều 21 Mục 3 Chương I Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ .

3. Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định: nếu trong quyết định giải quyết có quy định rõ thời hạn thi hành thì áp dụng theo thời hạn đã quy định; nếu trong quyết định không nêu thời hạn thi hành thì lãnh đạo tổ chức thi hành quyết định của huyện, thị xã cho phép người phải thi hành quyết định thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày để tự nguyện thực hiện (kể từ ngày nhận thông báo thi hành quyết định). Nếu hết thời hạn cho tự nguyện thi hành mà người thi hành quyết định không tự nguyện thi hành thì lãnh đạo tổ chức thi hành quyết định đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế (theo quy định của pháp luật), quyết định cưỡng chế phải gửi cho cá nhân, tổ chức thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức việc cưỡng chế và các cơ quan đơn vị có liên quan trước 5 (năm) ngày theo tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ.

4. Khi thực hiện xong quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày thi hành xong quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả cưỡng chế đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh.

5. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện báo cáo đột xuất và định kỳ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân;

b) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những người có trách nhiệm nhưng cố ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Chương X

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Khen thưởng và kỷ luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm trong quá trình tham mưu giải quyết khiếu nại, tranh chấp được xét khen thưởng và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì và phối hợp với các cấp, các ngành có kế hoạch triển khai các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn nơi tiếp công dân theo quy định tại Điều 52 và 53 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Xử lý kịp thời các cá nhân có những hành vi kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức cá nhân; tố cáo sai sự thật; đe dọa trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật

Điều 33. Tổ chức thực hiện.

Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa đổi bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 100/2007/QĐ-UBND quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 100/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/05/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Hoàng Thị Út Lan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/05/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 19/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản