Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2024/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 23 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 842/TTr-SNV-TĐKT ngày 06 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 6 năm 2024. Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
1. Quy định này quy định chi tiết thi hành khoản 4, khoản 6 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Những nội dung không quy định tại văn bản này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng và các văn bản có liên quan. Trường hợp các văn bản viện dẫn áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Quy chế này áp dụng đối với tập thể, cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua: Trong năm tham gia ít nhất 01 hoạt động từ thiện nhân đạo hoặc tương trợ ít nhất 01 cá nhân trong chuyên môn nghiệp vụ được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ghi nhận.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội:
Áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong lao động, sản xuất có hiệu quả; có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Hưởng ứng tích cực và tham gia thực hiện các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội được tập thể suy tôn, công nhận.
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng: Trong năm tham gia ít nhất 01 hoạt động từ thiện nhân đạo hoặc tương trợ ít nhất 01 cá nhân có việc làm ổn định được chính quyền địa phương ghi nhận.
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
1. Đối tượng
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các khoa, phòng, tổ và tương đương của các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Đối với cấp huyện gồm:
Phòng, ban và tương đương; các xã, phường, thị trấn; đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện quản lý; các phòng, tổ và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện;
c) Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh gồm: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân (trừ các tập đoàn, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
2. Tiêu chuẩn
Danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến" để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Đối tượng
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các khoa, phòng, tổ và tương đương của các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Đối với cấp huyện gồm:
Phòng, ban và tương đương; các xã, phường, thị trấn; đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện quản lý; các phòng, tổ và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện.
c) Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh gồm: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân (trừ các tập đoàn, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
2. Tiêu chuẩn
Danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở";
đ) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Đối tượng
Tập thể thuộc cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; tập thể tham gia phong trào thi đua chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động gồm: sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp; các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; phòng, ban và tương đương, các xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hằng năm tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc tỉnh, cụ thể:
Cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, đấu tranh phòng, chống tội phạm, gương người tốt, việc tốt hoặc đạt giải trong các hội thi, hội diễn quốc tế; đạt giải trong các kỳ thi Olympic quốc tế, khu vực; đạt giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất cấp tỉnh các bộ môn văn hóa;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo, cụ thể:
Có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh hoặc có công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh hoặc tham gia công tác xã hội, có nhiều đóng góp trong hoạt động từ thiện nhân đạo tại địa phương;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của tỉnh được tỉnh ghi nhận;
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo, cụ thể:
Có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh hoặc có công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh hoặc tham gia công tác xã hội, có nhiều đóng góp trong hoạt động từ thiện nhân đạo tại địa phương;
d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
4. Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của tỉnh.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có tổng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên/năm cho các xã, phường, thị trấn hoặc các đơn vị trên địa bàn tỉnh để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương phát động hoặc tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác năm do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương đánh giá, ghi nhận;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương quản lý;
d) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị hoặc địa phương nơi cư trú và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động hoặc tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, ghi nhận;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
d) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn cấp huyện.
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện.
e) Hộ gia đình có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có tổng trị giá từ 70 triệu đồng trở lên/năm cho các xã, phường, thị trấn hoặc các đơn vị trên địa bàn thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị hoặc địa phương nơi cư trú và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân cấp xã phát động hoặc tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, ghi nhận;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
d) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn cấp xã.
đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã.
e) Hộ gia đình có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có tổng trị giá từ 50 triệu đồng trở lên/năm cho xã, phường, thị trấn hoặc các đơn vị trên địa bàn thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
4. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do doanh nghiệp, Hợp tác xã phát động hoặc tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động;
b) Công nhân, nông dân, người lao động có nhiều đóng góp trong lao động, sản xuất, có thành tích trong năm được Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã đánh giá, ghi nhận;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp, Hợp tác xã.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các khối thi đua của tỉnh và tập thể tham gia các phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và Quy định này trong phạm vi quản lý;
b) Căn cứ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, văn bản pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng và Quy định này có trách nhiệm triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định;
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị Trung trong đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành, đoàn thể trung ương và Quy định này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, tổ chức xây dựng các phong trào thi đua, phát hiện và bồi dưỡng nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị.
3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ làm cơ quan thường trực Hội đồng xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh; tham mưu xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, đề án khoa học.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) tổng hợp, tham mưu Hội đồng xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí để tổ chức thực hiện Quy định này theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy định này;
b) Thành lập, hướng dẫn tổ chức hoạt động của cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua chuyên đề theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ hoặc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các ngành, các địa phương, các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
- 1Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 37/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình theo Quyết định 35/2019/QĐ-UBND
- 3Quyết định 39/2023/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 19/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 09/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 22/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 21/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 10/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 10/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra