- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Du lịch 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2018/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 28 tháng 02 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 91/TTr-SNV ngày 12/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước về du lịch thuộc tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 28/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước và trách nhiệm thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh.
1. Việc phân cấp bảo đảm tuân thủ pháp luật, tính thống nhất; hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện năng lực, yêu cầu phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch thực hiện theo Luật du lịch, các văn bản hiện hành của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh, giao Sở Du lịch là cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh; phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền giải quyết một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch ở địa phương.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH
Điều 3. Thẩm quyền của Sở Du lịch
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành du lịch căn cứ theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham gia nghiên cứu, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học và tham gia nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực du lịch theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển và đề tài khoa học thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, công nhận và phân cấp quản lý, khai thác, sử dụng các khu du lịch, điểm du lịch và các tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực du lịch.
- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa các chính sách, chế độ có liên quan đến hoạt động du lịch phù hợp với thực tế của tỉnh.
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế, kinh doanh lữ hành nội địa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành và văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở lưu trú du lịch được công nhận gồm: Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch từ 1 đến 5 sao.
- Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, đề án, dự án đầu tư có liên quan đến xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực lưu trú.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trong việc chấp hành pháp luật.
- Tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với tổ chức thống kê thực hiện chế độ thống kê thông tin kinh tế (số lượng khách du lịch, thị trường, doanh thu...) trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn để phục vụ cho công tác báo cáo, nghiên cứu khoa học, dự báo xây dựng chiến lược phát triển du lịch và kinh tế của tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo thống kê theo quy định. Tiếp nhận, xử lý, phân tích số liệu thống kê trong lĩnh vực du lịch phục vụ công tác nghiên cứu, thống kê theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh.
- Thực hiện công tác xúc tiến du lịch.
2. Thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính
- Cấp mới, cấp lại quyết định công nhận đạt hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao cho khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch. Thu hồi quyết định công nhận hạng, thay đổi hạng cơ sở lưu trú du lịch và công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Tổng cục Du lịch thẩm định cơ sở lưu trú du lịch đề nghị hạng 4 sao, 5 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch.
- Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
- Cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ Hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
- Cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ Hướng dẫn viên du lịch nội địa.
- Cấp, cấp đổi, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
- Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
- Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch, khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh đã được duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành du lịch phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Lập hồ sơ công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý và phát huy giá trị tài nguyên du lịch trên địa bàn.
- Chủ trì triển khai các hoạt động bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm cho khách du lịch, điểm du lịch địa phương, nơi tập trung nhiều khách du lịch trên địa bàn.
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật du lịch tại địa phương; hướng dẫn doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định pháp luật về du lịch.
- Quản lý hoạt động đối với các đại lý lữ hành đóng trên địa bàn cấp huyện.
- Quản lý hoạt động của các loại hình dịch vụ du lịch khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: Cơ sở mua sắm, cơ sở dịch vụ ăn uống, cơ sở dịch vụ thể thao, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe đạt chuẩn có đăng ký phục vụ khách du lịch và các dịch vụ liên quan khác đóng trên địa bàn.
- Quản lý hoạt động của các bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú khác được công nhận cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đóng trên địa bàn.
- Tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ thống kê thông tin kinh tế (số lượng khách du lịch, thị trường, doanh thu...) trong hoạt động kinh doanh du lịch theo thẩm quyền phân cấp trên địa bàn và báo cáo Sở Du lịch để quản lý, tổng hợp chung.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch địa phương và phối hợp Sở Du lịch xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Du lịch trong công tác thẩm định, thẩm định lại cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Du lịch thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định và đề nghị Sở Du lịch thực hiện các thủ tục hành chính sau:
- Cấp mới, cấp lại biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác: Dịch vụ thể thao, dịch vụ vui chơi, giải trí, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
- Công nhận khu du lịch cấp tỉnh (trừ trường hợp khu du lịch nằm trên địa bàn từ 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên).
- Cấp mới, cấp lại biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm.
1. Sở Du lịch
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nội dung đã phân cấp; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về du lịch.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và hướng dẫn của Sở Du lịch; tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch theo phân cấp quản lý;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý nhà nước về du lịch.
3. Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định phân công trách nhiệm được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh cho Sở Du lịch để phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 211/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thành lập Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 4692/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án phân cấp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 3154/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới, Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch và Chỉ thị 33-CT/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 4Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 2787/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý về du lịch tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 49/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về hạ tầng kỹ thuật, du lịch
- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị quyết 211/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thành lập Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 4692/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án phân cấp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 3154/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới, Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch và Chỉ thị 33-CT/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 8Luật Du lịch 2017
- 9Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 2787/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý về du lịch tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 49/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về hạ tầng kỹ thuật, du lịch
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý nhà nước về du lịch thuộc tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 10/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực