- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 6Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2016/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 568/TTr-KKT ngày 15 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) nơi có Khu công nghiệp, Khu kinh tế (sau đây gọi là KCN, KKT) đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy chế này được ban hành nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý và bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
5. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Trong quá trình phối hợp quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lặp.
Nội dung phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT bao gồm:
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
3. Giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
4. Chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường và công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
5. Công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi KCN, KKT.
6. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.
7. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
8. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
9. Quản lý chất thải.
10. Quản lý tài nguyên nước.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp, lập biên bản làm việc để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ có thẩm quyền, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường định kỳ hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKT.
b) Thực hiện chương trình quan trắc môi trường định kỳ tại các KCN, KKT và tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).
d) Chủ trì tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
e) Chủ trì thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
f) Chủ trì tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
g) Chủ trì huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
h) Chủ trì xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường do Ban Quản lý Khu kinh tế xác nhận.
i) Chấp thuận điểm đấu nối nước thải, nước mưa của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT vào hệ thống thu gom nước mưa, nước thải tập trung của KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
b) Phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
c) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
d) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
e) Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
f) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, tài nguyên nước đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật; hỗ trợ, giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
g) Cung cấp thông tin của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường trong KCN, KKT như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
b) Chủ trì, phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
c) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.
d) Chủ trì kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
e) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
f) Chủ trì xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT theo thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của đề án bảo vệ môi trường đơn giản do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
g) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, tài nguyên nước đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
h) Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu trực tiếp phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
c) Phối hợp xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT định kỳ hàng năm; công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
d) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT theo quy định của Pháp lệnh Cảnh sát Môi trường số 10/2014/UBTVQH13 ngày 23/12/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các quy định hiện hành khác. Chủ trì điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
c) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
d) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
e) Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
f) Phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT. Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT chuyển đến để thực hiện việc điều tra, xử lý vi phạm theo quy định.
g) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
h) Phối hợp xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT định kỳ hàng năm; cung cấp, công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT
1. UBND cấp huyện chủ trì xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT theo thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản do UBND cấp huyện xác nhận.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thực hiện các quy định bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
c) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
d) Phối hợp giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
e) Phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
f) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.
g) Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết các dự án đầu tư trong KCN, KKT; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
h) Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
i) Phối hợp xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT định kỳ hàng năm; cung cấp, công khai thông tin về bảo vệ môi trường KCN, KKT.
k) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, tài nguyên nước đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN, KKT tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này.
Những quy định khác liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 3154/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 2195/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an
- 4Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 06/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Quyết định 2195/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và Công an
- 2Quyết định 06/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Quyết định 3154/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7Pháp lệnh Cảnh sát môi trường năm 2014
- 8Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 9Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 13Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 10/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực