ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 24 tháng 07 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân:
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBNĐ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này “Quy chế phối hợp tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN TẠI TRỤ SỞ TIỂP CÔNG DÂN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, quy trình, trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh (Ban Tiếp công dân tỉnh) với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị (gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc tiếp công dân, xử lý đơn, phục vụ tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (gọi chung là lãnh đạo tỉnh) và việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Phú Thọ.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Hoạt động phối hợp tiếp công dân phải đảm bảo thống nhất, hiệu quả; có sự điều phối phù hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tham gia.
3. Việc tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh được thực hiện công khai, dân chủ; thủ tục đơn giản, thuận tiện, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung và phương thức phối hợp
1. Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tiếp công dân liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện các quy định của pháp luật.
2. Cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình tiếp công dân liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, chuẩn bị tốt việc phục vụ cho các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong việc tiếp công dân.
3. Tham gia tiếp công dân; trao đổi, cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan để xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của công dân mà nội dung có liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý.
4. Tham mưu xử lý kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, trả lời về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà các cơ quan, đơn vị mình đã chuyển đến.
5. Tổng hợp, báo cáo tình hình về công tác tiếp công dân, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
6. Thực hiện các phương thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh là nơi để tiếp tổ chức, cá nhân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh; đồng thời là nơi để lãnh đạo tỉnh trực tiếp tiếp công dân.
Trụ sở Tiếp công dân tỉnh đặt tại đường Nguyễn Tất Thành, phường Tân Dân, thành phố Việt Trì (giáp Công an phường Tân Dân) do Ban Tiếp công dân tỉnh quản lý, là địa điểm tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo tỉnh và tiếp công dân thường xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh.
2. Tại Trụ sở Tiếp công dân phải niêm yết: Lịch tiếp công dân, thành phần tham gia tiếp công dân, nội quy tiếp công dân, quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phải trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp công dân, theo dõi việc tiếp công dân, việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cán bộ tiếp công dân phải nắm vững quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp công dân định kỳ, đột xuất
Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 01 lần vào ngày mùng 10 hàng tháng; nếu ngày mùng 10 trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì việc tiếp công dân được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân đột xuất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 18 Luật Tiếp công dân.
Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phục vụ lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ hàng tháng;
2. Tiếp công dân thường xuyên
Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức việc tiếp công dân thường xuyên vào tất cả các ngày làm việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Luật Tiếp công dân.
Điều 6. Việc tiếp công dân chung theo định kỳ của lãnh đạo tỉnh và thành phần tham gia
1. Đại diện Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh cùng tiếp công dân theo lịch tiếp công dân định kỳ.
2. Chủ trì buổi tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì buổi tiếp công dân định kỳ; trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh không thể tiếp công dân theo lịch đã định thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì.
Đối với các buổi tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh có sự tham gia của Thường trực HĐND tỉnh (là Bí thư Tỉnh ủy) do Thường trực HĐND tỉnh (là Bí thư Tỉnh ủy) chủ trì.
Đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Tiếp công dân của tỉnh và đại diện một số cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
Các buổi tiếp công dân do Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, yêu cầu Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải tham gia. Trường hợp vì lý do khách quan, đột xuất không tham dự được phải báo cáo về UBND tỉnh (qua Ban Tiếp công dân tỉnh) và phải cử cấp phó tham gia.
Trường hợp cần thiết, phải tiếp các vụ việc phức tạp, đông người, lãnh đạo tỉnh yêu cầu lãnh đạo sở, ban, ngành; huyện, thành, thị có liên quan tham gia tiếp công dân (Chủ trì buổi tiếp công dân yêu cầu trực tiếp hoặc Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh mời khi được giao).
3. Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Ban Dân vận Tỉnh ủy tham gia buổi tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh.
Điều 7. Quy trình tiếp công dân tại buổi tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh:
1. Công dân đến Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được cán bộ, công chức Ban Tiếp công dân hướng dẫn đăng ký nội dung vào Phiếu đăng ký tiếp công dân; trường hợp công dân không tự ghi được, cán bộ Ban Tiếp công dân có trách nhiệm ghi lại theo nội dung trình bày của công dân, đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trên cơ sở nội dung trình bày tại Phiếu đăng ký tiếp công dân, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với đại diện các đơn vị có liên quan tiến hành xem xét, phân loại, xác định nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; quá trình giải quyết của cơ quan chức năng.
3. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ trì buổi tiếp công dân và đề xuất hướng xử lý, trả lời đối với từng trường hợp.
4. Chủ trì buổi tiếp công dân xem xét nội dung công dân đăng ký; nội dung đề xuất của Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, quyết định việc tiếp công dân theo nguyên tắc:
a. Đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh hoặc vụ việc phức tạp, Chủ trì buổi tiếp công dân trực tiếp nghe công dân trình bày; chỉ định Thủ trưởng các ngành, đơn vị, địa phương tham gia buổi tiếp dân có ý kiến nếu vụ việc công dân trình bày liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của địa phương mình quản lý; kết luận, giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương tiến hành kiểm tra, đôn đốc, xác minh, giải quyết đối với nội dung vụ việc công dân đề nghị.
b. Đối với những vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ trì buổi tiếp công dân xem xét, cho ý kiến để Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tiếp, giải thích, hướng dẫn, trả lời công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xử lý đơn tập trung một đầu mối
Tất cả các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (kể cả đơn từ Trung ương chuyển về) được thống nhất xử lý tập trung tại UBND tỉnh trên cơ sở tham mưu của Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, cụ thể:
- Vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính sẽ do UBND tỉnh phát hành văn bản xử lý.
- Những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp, thi hành án sẽ căn cứ nội dung vụ việc cụ thể để thống nhất tham mưu để Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH hoặc Thường trực HĐND tỉnh hướng dẫn, chuyển đơn theo quy định.
- Văn bản xử lý đơn tập trung một mối ở cấp tỉnh do các cơ quan ban hành phải có thông tin nêu rõ việc công dân đồng gửi đơn đến các cá nhân, cơ quan cấp tỉnh và đã được xử lý tập trung vào một đầu mối; văn bản được gửi đến công dân và đồng gửi các cơ quan đã nhận đơn của công dân để cùng theo dõi, đôn đốc.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm báo cáo các cơ quan đã nhận đơn của công dân, do cơ quan đại diện xử lý chung.
Điều 9. Chế độ giao ban xử lý đơn
Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Thanh tra tỉnh thống nhất tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thông qua việc giao ban vào sáng thứ Ba hàng tuần; từng bước áp dụng công nghệ thông tin để đảm bảo việc xử lý đơn kịp thời, chính xác. Các cơ quan có trách nhiệm báo cáo, tham mưu từng vụ việc với Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH và UBND tỉnh.
Điều 10. Chế độ giao ban của lãnh đạo tỉnh đối với vụ việc phức tạp, kéo dài
Ban Tiếp công dân tỉnh thường xuyên rà soát, tổng hợp các vụ việc phức tạp, kéo dài; đề xuất để Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với lãnh đạo Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh họp, thống nhất biện pháp giải quyết;
Trường hợp cần thiết, liên quan đến việc áp dụng chính sách pháp luật của tỉnh hoặc có phạm vi ảnh hưởng lớn sẽ thống nhất giải quyết tại cuộc họp giao ban do Chủ tịch HĐND tỉnh chủ trì.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về việc duy trì hoạt động của Ban tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và hoạt động phối hợp giữa các cơ quan theo Quy chế này.
2. Thường trực tiếp công dân, bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; hướng dẫn công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết phục vụ buổi tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh.
4. Bảo đảm điều kiện vật chất cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân; phối hợp giữa các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương bảo đảm an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
5. Yêu cầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Chủ tịch UBND tỉnh giao xác minh, đề xuất giải quyết hoặc các vụ việc do Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp nhận, xử lý.
6. Báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh để yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan phối hợp giải quyết khi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành.
7. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của người có thẩm quyền khi tiếp công dân. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan có thẩm quyền thuộc tỉnh; tổng hợp, báo cáo, đề xuất giải quyết với lãnh đạo tỉnh.
8. Yêu cầu cơ quan công an kịp thời xử lý những người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm Nội quy Trụ sở tiếp công dân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
9. Được ký và sử dụng con dấu của Ban tiếp công dân tỉnh đối với văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn của công dân gửi lãnh đạo UBND tỉnh đến UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành giải quyết, giấy mời làm việc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh về việc xử lý, đôn đốc, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trình Chủ tịch UBND tỉnh ký (hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh) đối với các trường hợp giao UBND cấp huyện, sở, ban, ngành giải quyết đơn thuộc thẩm quyền hoặc đôn đốc, yêu cầu báo cáo đối với các trường hợp quá thời hạn giải quyết theo quy định.
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy cử cán bộ tiếp công dân cùng Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định tại Điều 12 Luật Tiếp công dân và thực hiện công việc sau:
1. Kịp thời nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; trực tiếp báo cáo, đề xuất việc tiếp công dân đột xuất khi có đề nghị của công dân thuộc trách nhiệm của ngành, lĩnh vực theo dõi.
2. Tiếp nhận, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của lãnh đạo cơ quan mình.
3. Chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng, sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác
1. Tham gia hoặc cử người có thẩm quyền tham gia phục vụ tiếp công dân vào các ngày tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh.
2. Lãnh đạo cơ quan hoặc cán bộ được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để tham mưu cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân khi có yêu cầu.
3. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền, tham gia vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc vụ việc đông người, phức tạp liên quan đến trách nhiệm giải quyết của ngành, đơn vị, địa phương mình.
4. Chấp hành nghiêm túc các ý kiến kết luận, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh tại buổi tiếp công dân định kỳ; báo cáo kết quả thực hiện đúng thời gian quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Xây dựng phương án, chỉ đạo Công an thành phố Việt Trì bố trí lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vào các ngày tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân đột xuất và tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; có biện pháp xử lý kịp thời những người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp công dân, xâm phạm tài sản của nhà nước, tập thể và cá nhân.
Điều 15. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh (Ban Tiếp công dân tỉnh), Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức tham gia tiếp công dân, phục vụ công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này được biểu dương, khen thưởng kịp thời; nếu vi phạm thì tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không phù hợp, Văn phòng UBND tỉnh cùng các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời trao đổi, xem xét, tổng hợp để trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang
- 2Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 2911/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 6Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang
- 7Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 2911/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Nam
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 10/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực