- 1Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 2Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 207/2006/QĐ-UBND NGÀY 27/11/2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4/12/2008 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1039/TTr-SVHTTDL ngày 15/4/2015 về việc đề nghị Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 207/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 207/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Đường là lối đi lại được xác định trong quy hoạch có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến đường vành đai, đường liên tỉnh, liên quận, huyện, thị xã, hoặc lối đi liên thôn, liên xã có dân cư sinh sống ổn định”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Không chọn tên địa danh, danh nhân để đặt tên cho ngõ, ngách. Tên ngõ được đặt theo số nhà mặt đường, phố và có số nhà nhỏ hơn nằm kề ngay trước đầu ngõ. Tên ngách được đặt theo tên số nhà trong ngõ và có số nhà nhỏ hơn nằm kề ngay trước đầu ngách. Trường hợp những ngõ gắn với địa danh có ý nghĩa lịch sử - văn hóa đặc biệt thì xem xét đặc cách riêng”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, 2, 3 Điều 7 như sau:
“1. Tên địa danh được chọn để đặt tên đường, phố và công trình công cộng phải là những địa danh nổi tiếng có ý nghĩa và giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của Hà Nội, địa danh đã quen dùng từ xa xưa, ăn sâu trong tiềm thức của nhân dân, tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
Đối với các tuyến đường, phố nội bộ trong khu đô thị và các làng, xã cũ đã chuyển thành phường, tên đặt có thể gồm 2 bộ phận: sử dụng địa danh của khu vực đó và số thứ tự (số Ả rập) theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc; số lẻ tính từ đầu tuyến bên trái và số chẵn tính từ đầu tuyến bên phải.
2. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài được chọn đặt tên đường, phố và công trình công cộng ở Hà Nội phải là người tiêu biểu trong những người nổi tiếng, có đức, có tài, có nhiều thành tựu và đóng góp to lớn trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc và Thành phố được nhân dân suy tôn và thừa nhận;
Danh nhân thuộc lĩnh vực này được chọn đặt tên phải là, người đã mất trước thời điểm xét đặt tên đường, phố ít nhất 10 năm (trừ những trường hợp rất đặc biệt).
3. Những danh nhân còn có ý kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường, phố và công trình công cộng. Không đặt tên cho đường, phố hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng một địa bàn thành phố. Trường hợp tên trùng nhau của các quận, huyện, thị xã trên địa bàn do lịch sử để lại thì được giữ nguyên tên gọi đường, phố đã có và được viết kèm thêm tên quận, huyện, thị xã.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 12 như sau:
“Sau khi có Nghị quyết của HĐND Thành phố và Quyết định của UBND Thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền để nhân dân được biết về các đường, phố và công trình công cộng mới được đặt tên hoặc sửa đổi tên”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Hàng năm cung cấp danh mục đường, phố nằm trong quy hoạch đô thị theo thứ tự ưu tiên, tình trạng đường, phố, công trình công cộng mới đã hình thành, có đầy đủ thông tin về kích thước, đặc điểm kiến trúc và bản đồ kèm theo; Phối hợp khảo sát các tuyến đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên với đoàn khảo sát liên ngành của Thành phố.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn họp xin ý kiến nhân dân địa phương và có văn bản thống nhất đồng trình đề nghị đặt tên đường, phố và công trình công cộng.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan thông tin tuyên truyền của Thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, giới thiệu độ dài đường, phố; ý nghĩa tên các đường, phố mới được đặt tên.
- Tổ chức thực hiện công tác đánh số, gắn biển số nhà, biển chỉ dẫn công trình công cộng trên địa bàn đối với các đường, phố đủ điều kiện đánh số nhà theo quy định, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi có Quyết định của UBND Thành phố về đặt tên, đổi tên đường, phố.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã cung cấp danh mục đường, phố và công trình công cộng năm trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị có đầy đủ thông tin về kích thước và bản đồ quy hoạch kèm theo.
3. Sở Giao thông Vận tải tổ chức gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng chậm nhất không quá 01 tháng sau khi có Quyết định của UBND Thành phố về việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức đánh số, gắn biển số nhà theo quy định.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND về phương án đặt tên đường đô thị thị trấn Thanh Bình, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước (đợt 1)
- 2Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 28/2010/QĐ-UBND
- 4Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND năm 2011 về đặt tên tuyến đường và công trình công cộng tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2015 về đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại thành phố Lạng Sơn và thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng; thị trấn Lộc Bình, thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình; thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
- 8Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Neo, huyện Yên Dũng do Tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Quyết định 773/1998/QĐ-UB về đổi, đặt tên đường phố trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường, đổi tên đường do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Quyết định 15/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND
- 1Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 2Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND về phương án đặt tên đường đô thị thị trấn Thanh Bình, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước (đợt 1)
- 7Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 28/2010/QĐ-UBND
- 9Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND năm 2011 về đặt tên tuyến đường và công trình công cộng tỉnh Bạc Liêu
- 11Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2015 về đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại thành phố Lạng Sơn và thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng; thị trấn Lộc Bình, thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình; thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
- 13Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Neo, huyện Yên Dũng do Tỉnh Bắc Giang ban hành
- 14Quyết định 773/1998/QĐ-UB về đổi, đặt tên đường phố trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 15Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường, đổi tên đường do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 18Quyết định 15/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 207/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 10/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực