Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng và hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 20/TTr-STNMT ngày 23/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan theo dõi, triển khai thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã); Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 02/3/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 02/3/2009 của UBND tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh ĐắkLắk)
Quy định này quy định quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác khoáng sản thuộc tỉnh;
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ;
2. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản;
3. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản;
4. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan;
5. Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Điều 4. Chính sách về quản lý, bảo vệ và sử dụng khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả trước mắt và lâu dài; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; ưu tiên cho các dự án thăm dò, khai thác gắn liền với chế biến sâu trên địa bàn tỉnh có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; hạn chế tối đa và hướng tới chấm dứt việc khai thác khoáng sản để xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định;
2. Tham mưu UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh trong thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật;
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và UBND cấp huyện lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch;
4. Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận tính pháp lý, mức độ đầy đủ của các hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân nộp; tổ chức tính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013.
5. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu và khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu và khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh có ý kiến việc khai thác tận thu đất sét để sản xuất gạch, đất san lấp và than bùn của dự án cải tạo đồng ruộng; tham mưu UBND tỉnh các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng hoặc lấy ý kiến chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu về thăm dò địa chất tổ chức thẩm định trước khi trình UBND tỉnh;
7. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan ở tỉnh tham mưu UBND tỉnh khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá tính thuế tài nguyên và trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
9. Tham gia quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
12. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; giám sát công tác đóng cửa mỏ;
13. Tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi sao bản báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
Điều 6. Sở Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Hướng dẫn áp dụng các quy định về quy trình, công nghệ khai thác khoáng sản, tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản của Bộ Công Thương ban hành; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn mỏ, về kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, vệ sinh công nghiệp; quản lý, sử dụng vật liệu nổ trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;
2. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc thăm dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh; sự phù hợp về quy mô công suất, thiết bị, công nghệ và các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động, vật liệu nổ công nghiệp, vệ sinh công nghiệp mỏ của các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
3. Tham gia ý kiến hồ sơ thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ khoáng sản thuộc nhóm B, C; báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công của các công trình khai thác mỏ khoáng sản (trừ các dự án, công trình khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng).
Điều 7. Sở Xây dựng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và UBND cấp huyện lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện;
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sử dụng cát, sỏi xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo đúng quy hoạch được duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
3. Hướng dẫn áp dụng các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản của Bộ Xây dựng ban hành;
4. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản của tỉnh; sự phù hợp về quy mô công suất, thiết bị, công nghệ của các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
5. Tham gia ý kiến bằng văn bản thiết kế cơ sở và thẩm tra hồ sơ thiết kế, kiểm tra nghiệm thu mỏ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và các công trình sản xuất vật liệu xây dựng gắn với dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
6. Tổ chức và phối hợp thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh thẩm tra năng lực tài chính, tham mưu trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
Điều 9. Các ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chính sách lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham gia ý kiến bằng văn bản có liên quan về việc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Tham gia ý kiến bằng văn bản các dự án cải tạo đồng ruộng có thu hồi đất sét, cát để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và thu hồi than bùn để làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương khảo sát quy hoạch khu vực tập kết cát cho phù hợp với quy định an toàn giao thông đường thủy, khai thác cát phù hợp với luồng giao thông đường thủy nội địa.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tàu thuyền khai thác, vận chuyển cát phải đăng ký, đăng kiểm phương tiện theo quy định, đối với các phương tiện khai thác nếu chưa có đăng ký, đăng kiểm thì phải đăng ký số tàu có ghi tên đơn vị và đăng ký số hiệu để có thể kiểm tra được phương tiện và chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt động khai thác và vận chuyển cát; Giám sát kiểm tra các phương tiện khai thác cát, đảm bảo không vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường thủy và các vi phạm pháp luật khác.
5. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan theo dõi và tham mưu việc quản lý, sử dụng từ nguồn thu hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng pháp luật.
6. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, mua, bán, vận chuyển khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất trái phép theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức đấu tranh, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh;
c) Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động khoáng sản, giám sát công tác đóng cửa mỏ;
d) Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của các thiết bị, công nghệ của các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Chi cục Kiểm lâm tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất trái phép; bảo vệ khoáng sản tại khu vực biên giới hoặc khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh và trên địa bàn phụ trách.
8. Cục Thuế tỉnh:
a) Xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất theo quy định và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
b) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; Thông báo cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản: Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có); Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi; Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
Điều 10. UBND cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản trái phép;
2. Tham gia vào hoạt động đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý;
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền cấp phép; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định của pháp luật;
4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;
5. Phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng liên quan của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh; tham gia quy hoạch các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện;
6. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
7. Phối hợp lựa chọn nhà đầu tư theo đúng tiêu chí, có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp bảo vệ môi trường tối ưu, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực dự án, trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương chặt chẽ theo quy định của pháp luật;
8. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để truy quét, phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép;
10. Thẩm định, chấp thuận cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về môi trường và theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện.
11. Thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công cải tạo đồng ruộng có thu hồi đất sét, cát để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và thu hồi than bùn để làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh tại địa phương sau khi có ý kiến của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 11. UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân địa phương biết, thực hiện.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn cấp xã; kiểm tra, đình chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các hành vi vi phạm khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
3. Tham gia ý kiến với UBND huyện về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn;
4. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động khoáng sản như: Sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động, phục hồi môi trường và đất đai, tài nguyên rừng ở địa phương;
ĐĂNG KÝ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 12. Đăng ký về hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh cấp được đăng ký nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam, UBND cấp huyện 01 (một) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi, quản lý;
2. Trường hợp khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó và khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để được xác nhận và theo dõi, quản lý.
Điều 13. Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo; UBND cấp huyện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động khoáng sản trong phạm vi địa giới cấp huyện quản lý.
2. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản thực hiện theo định kỳ một năm một lần được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
3. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 10 ngày của kỳ báo cáo.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao về Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý chậm nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp;
c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Khoáng sản;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
g) Được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực;
h) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng nội dung Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;
đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Khoáng sản;
h) Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động thăm dò khoáng sản trên địa bàn gửi UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
i) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang thăm dò;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
e) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
g) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định;
h) Không được sử dụng hóa chất độc để khai thác, chế biến khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
i) Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động khai thác, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn gửi UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
k) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
l) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng;
m) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
n) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Thanh tra Nhà nước, Thanh tra của các ngành có liên quan phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
1. Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ;
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc Thanh tra viên chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
3. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của các ngành chức năng liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường; thủ tục hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư; thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định phê duyệt thiết kế mỏ các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.
3. UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và Quy định này đến các phòng, ban liên quan và UBND cấp xã thuộc địa phương quản lý; củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy có đủ năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Những quy định không nêu trong Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan trong hoạt động khoáng sản.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 64/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 05/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 29/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2021
- 10Quyết định 90/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022 (từ ngày 01/01/2022 - 31/12/2022)
- 11Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2021
- 5Quyết định 90/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022 (từ ngày 01/01/2022 - 31/12/2022)
- 6Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 4Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Thông tư 16/2012/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 64/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 8Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 05/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 29/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 10/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Đinh Văn Khiết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra